Quyết định số 133/2005/QĐ-UB ngày 25/03/2005 Ban hành Quy định về quản lý vốn đầu tư và thực hiện Đề án 134 hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 133/2005/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Ngày ban hành: 25-03-2005
- Ngày có hiệu lực: 25-03-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-10-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3113 ngày (8 năm 6 tháng 13 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 02-10-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 133/2005/QĐ-UB | Lào Cai, ngày 25 tháng 3 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ VÀ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 134 HỖ TRỢ HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO, ĐỜI SỐNG KHÓ KHĂN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đời sống khó khăn;
Xét đề nghị của sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 127/TT.KHĐT ngày 19/3/2004; Tờ trình số 82/TT-BDT ngày 17/3/2005 của Ban Dân tộc tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định về quản lý vốn đầu tư và thực hiện Đề án 134 hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao cho Ban Dân tộc tỉnh chủ trì cùng các ngành: Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên & MT, Lao động - TB&XH, Xây dựng, Kho bạc Nhà nước và các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, UBND xã; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có tên tại Điều 2 và các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
(Tuyên truyền trên báo, đài)
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ VÀ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 134 HỖ TRỢ HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO, ĐỜI SỐNG KHÓ KHĂN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo QĐ 133/2005/QĐ-UB ngày 25/3/2005 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng.
1. Các xã, thôn, bản có đồng bào các dân tộc thiểu số đang sinh sống.
2. Đối tượng hưởng lợi chính sách:
2.1. Hộ gia đình: là hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, kể cả hộ chỉ có vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số, đời sống khó khăn sống bằng nghề nông, lâm nghiệp và phải định cư tại chỗ, hộ đồng bào dân tộc di cư tự do nay cam kết trở về địa phương sinh sống lâu dài. Những hộ thiếu đất ở, đất sản xuất, nhà ở bằng tranh tre nứa lá đã quá dột nát, hư hỏng, hoặc khó khăn về nước sinh hoạt.
2.2. Cộng đồng thôn, bản: gồm những thôn, bản có từ 20% số hộ trở lên là đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và thôn, bản có trên 50% số hộ là đồng bào dân tộc thiểu số có khả năng đầu tư công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nhưng chưa được đầu tư cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh .
3. Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ đất sản xuất; Hỗ trợ đất ở; Hỗ trợ nhà ở; Hỗ trợ giải quyết nước sinh hoạt.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ:
UBND tỉnh quản lý toàn bộ đề án, giao cho UBND huyện, thành phố làm chủ quản các dự án trên địa bàn huyện, thành phố; giao cho UBND xã là chủ đầu tư.
1. Nguồn vốn đầu tư:
Quyết định 134 được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn: vốn ngân sách nhà nước (vốn Trung ương và vốn địa phương); vốn huy động từ nhân dân các địa phương chủ yếu là công lao động, vật tư địa phương khai thác, sản xuất được; vốn do các cơ quan, đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội hỗ trợ.
Nguồn vốn đầu tư cho Quyết định 134 đều được kế hoạch hóa do Ban chỉ đạo tỉnh thống nhất trình UBND tỉnh quyết định và giao chỉ tiêu kế hoạch trên cơ sở đề nghị của UBND huyện, thành phố.
Các chương trình, dự án khác được lồng ghép với Quyết định 134 trên địa bàn.
Nguồn vốn nhà nước hỗ trợ kỹ thuật, vật tư, địa phương phải huy động lao động tại chỗ và các nguồn lực khác để xây dựng công trình. Bố trí vốn tập trung để thi công xây dựng hoàn thành công trình trong năm kế hoạch (công trình nhỏ dưới 1 tỷ đồng).
2. Đầu tư đảm bảo tính dân chủ:
Vốn đầu tư theo quyết định cho xã phải được công khai cho dân biết (theo cơ chế dân chủ ở cơ sở), thực hiện chính sách phải công khai cho dân biết từ thông báo, sử dụng và thanh quyết toán vốn. Do nhân dân trực tiếp cùng bàn bạc, lựa chọn, bình bầu từ thôn, bản theo đúng quy chế dân chủ ở xã và được HĐND, UBND xã thông qua, song phải đề nghị theo thứ tự ưu tiên; UBND huyện xét duyệt từng đối tượng cụ thể.
Việc thi công công trình (cấp nước) phải ưu tiên sử dụng lao động trong xã, gắn quyền lợi, trách nhiệm của người dân với công trình, nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân địa phương quản lý khai thác có hiệu quả công trình đầu tư.
Điều 3. Các dự án đầu tư.
1. Đầu tư hỗ trợ đất ở:
Hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo được xác định là chưa có đất ở, được hỗ trợ tối thiểu là 200m2 đất thổ cư, trường hợp hộ gia đình đã có đất ở nhưng được xác định là thiếu (thấp hơn 200m2) mức tối thiểu được quy định tại QĐ 134, thì được cấp bổ sung diện tích đất thiếu cho đủ 200m2 tùy thuộc vào quỹ đất của địa phương.
2. Đầu tư hỗ trợ đất sản xuất:
Hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo được xác nhận là chưa có đất sản xuất được hỗ trợ tối thiểu là: 0,5 ha đất ruộng nương, rẫy hoặc 0,25 ha đất ruộng nước 1 vụ hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa 2 vụ, trường hợp hộ gia đình đã có đất sản xuất nhưng được xác định là thiếu so với mức quy định trên, thì được cấp bổ sung diện tích đất thiếu cho đủ mức trên (nếu hộ gia đình có đủ 1 trong 3 loại đất trên thì không được hưởng chính sách này)
Mức hỗ trợ đất sản xuất, đất ở là 5 triệu đồng/ha. Nội dung hỗ trợ; Hỗ trợ bằng tiền mặt trực tiếp cho hộ đồng bào để khai hoang hoặc đền bù cho tổ chức, cá nhân có diện tích đất nhượng lại theo yêu cầu của địa phương và hộ gia đình (không bao gồm chi phí cấp giấy CNQSDĐ).
3. Đầu tư hỗ trợ nhà ở:
Hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo được hỗ trợ nhà ở là hộ không có nhà hoặc có nhà tạm đã cũ, hư hỏng nặng (theo kết quả điều tra hộ nghèo năm 2004, trừ trường hợp phát sinh bất khả kháng); bao gồm:
+ Những hộ có nhà ở bằng tranh tre, nứa lá tạm bợ đã cũ hư hỏng nặng.
+ Những hộ có nhà ở bằng gỗ tạp cột chôn, đường kính chân cột nhỏ dưới 15 cm đã cũ siêu vẹo, dột nát không đảm bảo an toàn và không thể lợp tấm lợp).
+ Những hộ chưa có nhà gồm: (hộ di cư từ nơi khác đến hoặc hồi cư trỏ về quê cũ, hộ đã tách sổ hộ khẩu từ năm 2002 trở về trước nhưng không có khả năng để ra ở riêng do không có điều kiện).
- Hỗ trợ nhà ở phải phù hợp với quy hoạch dân cư, những hộ nằm trong khu vực cấm xây dựng, khu vực thiên tai và các khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật thì việc hỗ trợ nhà ở phải thực hiện đồng thời với việc di chuyển vào khu vực quy hoạch dân cư.
Mức hỗ trợ là 5 triệu đồng/hộ và kinh phí hỗ trợ từ các nguồn khác (đóng góp bằng tiền và ngày công lao động). Nội dung hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình để làm nhà bao gồm; hỗ trợ tấm lợp, kỹ thuật và vật liệu khác để làm nhà theo nhu cầu thực tế của gia đình đăng ký.
Ngoài ra được cấp phép khai thác gỗ để hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo QĐ 134; cụ thể theo quy định tại Quyết định 03/2005/QĐ-BNN ngày 07/01/2005 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc ban hành quy định khai thác gỗ để hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo QĐ 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp & PTNT (Chi cục Lâm nghiệp).
4. Đầu tư công trình cấp nước sinh hoạt:
a. Đối với thôn bản có từ 50% số hộ là đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống trở lên, có khả năng đầu tư công trình cấp nước sinh hoạt tập trang nhưng chưa được đầu tư. Nhà nước đầu tư 100% kinh phí để xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, đảm bảo phù hợp với quy hoạch dân cư của xã, thôn, nhân dân (áp dụng như Chương trình 135).
b. Đối với thôn, bản có từ 20 đến dưới 50% số hộ là đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống trở lên, có khả năng đầu tư công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nhưng chưa được đầu tư. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ vốn xây dựng điểm cấp nước tập trung phù hợp với quy hoạch dân cư của xã, của thôn; Nhà nước hỗ trợ phần xây lắp, vật tư thiết bị. Phần đào đắp, vận chuyển vật liệu tại chỗ phải huy động lao động của xã tham gia, những nơi dân cư sống phân tán thiếu nguồn nước, phải quy hoạch sắp xếp lại dân cư để có điều kiện cấp nước.
c. Hộ gia đình có khó khăn về nước sinh hoạt được đưa vào diện thụ hưởng chính sách này phải có một trong các điều kiện sau:
- Nằm trong khu vực đã có hệ thống cấp nước sinh hoạt nhưng nguồn không ổn định, không có khả năng xây dựng các bể chứa nước dự phòng;
- Nằm trong khu vực không có nguồn nước tự chảy phải khai thác nguồn nước ngầm, nước mưa nhưng không có khả năng làm bể chứa, đào giếng; Được ngân sách Trung ương (QĐ 134) hỗ trợ 0,3 triệu đồng/hộ và có thể lồng ghép vốn chương trình nước sạch và VSMT, vốn UNICEF và các nguồn khác để xây dựng bể chứa nước mưa, đào giếng hoặc tạo nguồn nước khác; đối với hộ không tự làm được bể hoặc lu chứa nước, căn cứ khả năng nguồn vốn, địa phương tổ chức hỗ trợ làm lu, chum chứa nước bằng xi măng hoặc nhựa (như chương trình nước sạch và VSMT).
Chương II
KẾ HOẠCH HÓA ĐẦU TƯ
Điều 4. Lập kế hoạch hàng năm
Kế hoạch đầu tư hàng năm phải được đảm bảo tính dân chủ, do nhân dân xã đề nghị trên cơ sở định hướng, quy hoạch chung đã được tỉnh, huyện, thành phố phê duyệt và phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
1. Cấp xã (chủ đầu tư):
Hàng năm căn cứ nội dung đề án 134 được UBND tỉnh phê duyệt, UBND huyện, thành phố hướng dẫn cho UBND xã đề xuất các dự án cần đầu tư trong năm kế hoạch (năm sau) thuộc đề án 134, thông qua HĐND xã vào tháng 3 để báo cáo UBND huyện, thành phố.
2. Cấp huyện, thành phố (chủ quản đầu tư):
UBND huyện, thành phố chỉ đạo các phòng ban chức năng (phòng Dân tộc chủ trì) tiến hành tổng hợp kế hoạch đầu tư cho các xã của huyện, thành phố gồm: xây dựng kế hoạch chi tiết toàn huyện, thành phố gồm dự án đầu tư của từng xã, nguồn vốn huy động tại chỗ, vốn đề nghị cấp trên hỗ trợ đầu tư cho đề án, trình UBND tỉnh vào tháng 7 của năm trước năm kế hoạch (gửi về Ban Dân tộc cơ quan thường trực chương trình, Sở KH&ĐT tổng hợp).
c. Cấp tỉnh:
Giao cho Ban Dân tộc tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch của các huyện, thành phố thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ban chỉ đạo và UBND tỉnh về kế hoạch vốn hàng năm cho đề án.
UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch thực hiện đề án 134 cho các huyện, thành phố theo kế hoạch chung của tỉnh, trong đó xác định rõ mức kinh phí chi tiết từng danh mục công trình, của từng xã trên địa bàn. Căn cứ kết quả xét duyệt của các huyện, thành phố tổng hợp phê duyệt đề án và lập dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện đề án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Uỷ ban Dân tộc.
d. Báo cáo thực hiện kế hoạch.
Hàng tháng, quý và cả năm các cấp: xã, huyện phải có báo cáo lên cấp trên đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch. Nội dung báo cáo cần phản ánh, xác định rõ kết quả đạt được và tiến độ thực hiện, những vướng mắc, tồn tại và đề xuất giải pháp, tháo gỡ, kiến nghị gửi về Ban chỉ đạo của tính và UBND tỉnh (giữ Ban dân tộc tỉnh, Sở KH&ĐT) theo quy định.
Chương III
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
Điều 5. Quy định quản lý đầu tư và xây dựng Dự án:
1. Xây dựng cơ bản.
a. Điều kiện khởi công xây dựng công trình:
Tất cả các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trước khi khởi công xây dựng đều phải được ghi trong kế hoạch hàng năm và bảo đảm đầy đủ các thủ tục, trình tự về xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành.
b. Quy định đầu tư và xây dựng dự án:
Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư bảo đảm theo đúng quy định hiện hành (áp dụng như đối với đầu tư CSHT - Chương trình 135).
c. Quản lý chất lượng công trình.
Chất lượng công trình thuộc đề án phải được thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước từ khâu khảo sát, lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, xây lắp, thiết bị vận hành, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng.
UBND huyện, thành phố, xã chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng các công trình đã phân cấp theo quy định.
2. Hỗ trợ trực tiếp hộ gia đình.
a. Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất.
Hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo sống bằng nghề nông, lâm nghiệp, được nhân dân trong thôn, bản bình xét là hộ thiếu đất ở, hoặc đất sản xuất, phải có đơn gửi ƯBND xã xin hỗ trợ đất ở, hoặc đất sản xuất (trong đơn nêu rõ diện tích đất các loại đã có và diện tích đất các loại xin cấp thêm). UBND xã kiểm tra và tổng hợp danh sách trích ngang của các hộ xin hỗ trợ, và diện tích đất đề nghị cấp thêm. Đề nghị UBND huyện xem xét, quyết định.
Chủ đầu tư xây dựng phương án thực hiện chi tiết đối với số hộ thiếu đất ở, đất sản xuất, diện tích từng loại đất thiếu cụ thể của từng hộ. Phương án bố trí quỹ đất cho các hộ lấy từ đâu (cấp mới, nhượng lại hoặc khai hoang) trình UBND huyện phê duyệt để thực hiện.
b. Hỗ trợ nhà ở.
Hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo sống bằng nghề nông, lâm nghiệp, được nhân dân trong thôn, bản bình xét là hộ gặp khó khăn về nhà ở, phải có đơn gửi UBND xã xin hỗ trợ, UBND xã tổng hợp danh sách trích ngang các hộ xin hỗ trợ đề nghị UBND huyện xem xét quyết định.
Chủ đầu tư xây dựng phương án hỗ trợ nhà ở, trên nguyên tắc thực hiện ngói hóa nhưng phải phù hợp với phong tục tập quán của từng dân tộc, từng vùng.
c. Hỗ trợ nước ăn cho hộ gia đình.
Hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo sống bằng nghề nông, lâm nghiệp, được nhân dân trong thôn, bản bình xét là hộ gặp khó khăn về nước ăn, phải có đơn gửi UBND xã xin hỗ trợ. UBND xã tổng hợp danh sách trích ngang các hộ xin hỗ trợ đề nghị UBND huyện xem xét quyết định.
Phương án hỗ trợ nước ăn cho các hộ được xây dựng phải phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng và đáp ứng nguyện vọng của nhân dân (đào giếng, cấp lu, téc nhựa...)
Điều 6. Cấp phát thanh toán vốn đầu tư.
1. Hồ sơ thanh toán:
- UBND huyện, thành phố (phòng Dân tộc) tiếp nhận hồ sơ dự án từ các chủ đầu tư, chịu trách nhiệm thẩm tra đối tượng hưởng lợi (danh sách hộ), thẩm tra phương án đầu tư và quyết định (đối với các dự án đầu tư, hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình)
Đồng thời gửi hồ sơ dự án về Ban Dân tộc tỉnh 01 bộ phối hợp quản lý, giám sát (gồm: phương án chi tiết thực hiện đề án, Quyết định phê duyệt phương án kèm theo danh sách trích ngang hộ gia đình thụ hưởng chính sách, quyết định phê duyệt dự toán thiết kế, quyết định phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng).
1.1. Thanh toán vốn hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình.
a. Hồ sơ thanh toán vốn hỗ trợ đất ở, đất sản xuất gồm:
- Đơn xin hỗ trợ đất ở hoặc đất sản xuất của chủ hộ.
- Phương án thực hiện chi tiết do chủ đầu tư lập.
- Biên bản thẩm định (thẩm định danh sách, phương án) của huyện, thành phố (phòng Dân tộc thường trực).
- Quyết định của UBND huyện, thành phố phê duyệt danh sách hộ được hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và Quyết định phê duyệt phương án thực hiện.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Kinh phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND huyện tự cân đối từ NS huyện, không sử dụng kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình, nếu thiếu tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét cấp bù.
- Biên bản nghiệm thu kèm danh sách những hộ đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thành phần nghiệm thu bao gồm: UBND huyện, thành phố (phòng Dân tộc), UBND xã, Trưởng thôn, bản và chủ hộ "chủ hộ ký xác nhận danh sách"
b. Hồ sơ thanh toán vốn hỗ trợ nhà ở gồm:
- Đơn xin hỗ trợ nhà ở của chủ hộ.
- Phương án hỗ trợ (tấm lợp, công kỹ thuật, vật liệu khác)
- Biên bản thẩm định (thẩm định danh sách, phương án) của huyện, thành phố (phòng Dân tộc thường trực).
- Quyết định của UBND huyện phê duyệt danh sách hộ được hỗ trợ nhà ở và Quyết định phê duyệt phương án thực hiện.
- Biên bản nghiệm thu kèm danh sách những hộ đã làm nhà.
Thành phần nghiệm thu bao gồm: UBND huyện, thành phố (phòng Dân tộc), UBND xã, Trưởng thôn, bản và chủ hộ "chủ hộ ký xác nhận danh sách".
c. Hồ sơ thanh toán vốn hỗ trợ đào giếng, cấp lu chứa nước ăn:
- Đơn xin hỗ trợ nước ăn của chủ hộ.
- Phương án hỗ trợ nước ăn cho các hộ do chủ dự án lập.
- Biên bản thẩm định (thẩm định danh sách, phương án) của huyện, thành phố (phòng Dân tộc thường trực).
- Quyết định của UBND huyện phê duyệt danh sách hộ được hỗ trợ nhà ở và Quyết định phê duyệt phương án thực hiện.
- Biên bản nghiệm thu kèm theo danh sách hộ đã đào giếng, nếu cấp lu đựng nước kèm theo biên bản giao nhận và hóa đơn mua hàng hợp pháp.
Thành phần nghiệm thu bao gồm: UBND huyện, thành phố (phòng Dân tộc), UBND xã, Trưởng thôn, bản và chủ hộ "chủ hộ ký xác nhận danh sách".
1.2. Thanh toán vốn XDCB:
Thực hiện như đối với công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135.
1.3. Kinh phí Ban chỉ đạo từ tình đến xã:
Hàng năm ngân sách tỉnh, huyện cân đối cấp kinh phí hoạt động gồm: xăng xe, công tác phí kiểm tra, họp ban chỉ đạo, sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện đề án, tùy theo khả năng ngân sách của từng địa phương và nhiệm vụ cụ thể.
2. Cấp phát thanh toán kinh phí.
Trên cơ sở dự toán được UBND tỉnh giao cho các huyện, thành phố và Quyết định phê duyệt dự toán của UBND huyện, thành phố, Sở Tài chính làm thủ tục bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố phối hợp với KBNN huyện, thành phố thực hiện quản lý và cấp phát theo các mục tiêu cho các đối tượng thụ hưởng theo tiến độ thực hiện.
Việc cấp phát thanh toán cho từng chính sách, từng đối tượng được thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
Các công trình được triển khai thực hiện khi có kế hoạch, đầy đủ thủ tục quy định, được tạm ứng vốn để thi công như chương trình 135 (cấp nước tập trung) và cấp phát vốn sau khi đã có khối lượng thực hiện theo phiếu giá thanh toán và biên bản nghiệm thu giai đoạn.
3. Hạch toán kế toán và quyết toán:
Số kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ để thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định 134 được hạch toán, quyết toán theo quy định (giao Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể việc cấp phát, thanh quyết toán vốn).
Chương IV
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH ĐỀ ÁN.
Điều 7. Tổ chức chỉ đạo:
1. Cấp tỉnh: Lấy Ban chỉ đạo Chương trình 135 của tỉnh để chỉ đạo thực hiện; Giao Ban Dân tộc tỉnh làm cơ quan thường trực có trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết mức vốn cho từng hạng mục đầu tư của thôn, bản, xã và tổng hợp kế hoạch toàn tỉnh thống nhất với Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính để cân đối chung trong kế hoạch của tỉnh. Phối hợp các ngành liên quan hướng dẫn các huyện, thành phố triển khai thực hiện đúng chế độ, đối tượng thụ hưởng chính sách; Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan thực hiện giám sát, kiểm tra, đôn đốc định kỳ, kiểm tra đột xuất trong quá trình thực hiện chính sách báo cáo kịp thời với Ban chỉ đạo và UBND tỉnh về tình hình thực hiện, những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện; Chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất gửi UBND tỉnh, các Bộ ngành Trung ương; đồng thời phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan kiểm tra quyết toán và tổng hợp báo quyết toán đề án.
2. Cấp huyện: Giao UBND huyện, thành phố làm chủ quản đầu tư trên địa bàn, lấy Ban chỉ đạo Chương trình 135 huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện đề án, cơ quan thường trực là phòng Dân tộc có nhiệm vụ tham mưu cho UBND huyện, thành phố thẩm định, thống nhất nội dung hỗ trợ, đối tượng được hưởng lợi và hướng dẫn chủ đầu tư triển khai thực hiện các chính sách theo kế hoạch giao hàng năm. Chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất gửi cơ quan thường trực của tỉnh, đồng thời tổng hợp báo cáo quyết toán năm theo quy định.
3. Cấp xã: Giao UBND xã làm chủ đầu tư, lấy Ban phát triển xã để chỉ đạo và thực hiện, có trách nhiệm trực tiếp triển khai thực hiện chính sách trên địa bàn xã và thanh quyết toán vốn theo quy định. Quản lý tài sản hình thành sau đầu tư (nhận bàn giao tài sản) giao tài sản cho cộng đồng thôn bản trực tiếp hưởng lợi, hướng dẫn xây dựng quy chế sử dụng, bảo quản, khai thác công trình theo quy định của tỉnh, huyện, thành phố đã ban hành, nhằm phát huy có hiệu quả vốn đầu tư.
Điều 8. Thi hành.
1. Quy định quản lý đầu tư xây dựng đề án hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn được áp dụng thực hiện từ kế hoạch thực hiện Quyết định 134/QĐ-TTg năm 2005 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, báo cáo về Ban chỉ đạo (Ban Dân tộc tỉnh, Sở KH&ĐT) để xem xét giải quyết, trường hợp vượt quá thẩm quyền tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
(Có mẫu đơn, biên bản nghiệm thu, danh sách hỗ trợ trực tiếp hộ gia đình đính kèm)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN XIN HỖ TRỢ NHÀ Ở, ĐẤT Ở,
ĐẤT SẢN XUẤT, NƯỚC ĂN
Kính gửi: - Ủy ban nhân dân xã.
Họ và tên chồng:.... Sinh ngày: tháng năm
Họ tên vợ: Sinh ngày: tháng năm
Dân tộc:
Hiện cư trú tại thôn: Xã...
Số người trong hộ có: khẩu lao động.
Năm 200.. gia đình tôi được thôn, bản và xã xác nhận là hộ đói, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, thuộc đối tượng được hưởng chính sách theo QĐ: 134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Tôi làm đơn này đề nghị Nhà nước hỗ trợ những hạng mục sau:
+ Đất ở: m2
+ Đất sản xuất:.. ha (m2)
+ Nhà ở: □
+ Nước ăn: xây bể □, giếng đào □, lu nước □
Tôi xin cam đoan khai đúng sự thật:
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền công dân theo luật định. Sử dụng có hiệu quả các công trình nhà nước đã đầu tư, nếu tự ý bỏ đi nơi khác phải bồi hoàn tất cả tiền mà nhà nước đã đầu tư.
...................Ngày... tháng...năm 200....
Chứng nhận của UBND xã (Họ tên, chức vụ, ký, đóng dấu) | Đại diện thôn, bản (Ký và ghi rõ họ tên) | Người làm đơn (Chữ ký của chủ hộ) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN NGHIỆM THU NHÀ Ở, NƯỚC ĂN
Hôm nay ngày tháng năm 200 , tại thôn ....xã ............. huyện .............. đoàn chúng tôi gồm có:
I. Đại diện phòng dân tộc huyện:
- ......................................................................................................................
- .....................................................................................................................
II. Đại diện UBND xã:
- ......................................................................................................................
- .....................................................................................................................
III. Đại diện thôn:
- ......................................................................................................................
- .....................................................................................................................
Các bên đã tiến hành nghiệm thu các hạng mục sau:
* Về số lượng, chất lượng:
- Đất ở: hộ ha (m2)
- Đất sản xuất:.........hộ ha
+ Ruộng 1 vụ: ........ hộ.......ha: Ruộng 2 vụ .... hộ ..... ha:......
+ Nương rẫy hộ ..... ha: Rừng trồng, khoanh nuôi .... hộ ..... ha
- Nhà ở: ........ hộ, ............ nhà, chất lượng : đảm bảo ........ hộ,.......... không đảm bảo ...... hộ
- Nước sinh hoạt:
+ Xây bể: ...... cái, chất lượng: đảm bảo .....cái, không đảm bảo ....cái
+ Giếng đào: ........... cái, chất lượng: đảm bảo ....... cái, không đảm bảo ...... cái
+ Lu nước: .... cái, ...... chất lượng: đảm bảo .....cái, không đảm bảo.......cái
(Có danh sách chi tiết hộ hưởng lợi kèm (heo)
* Đề ghi thanh toán:
- Đất ở: hộ .... ha (m2), số tiền .........
- Đất sản xuất: ..... hộ ..... ha, số tiền ..........
- Nhà ở: ....... hộ, .... nhà, số tiền .........
- Nước sinh hoạt:
+Xây bể: ..... cái, số tiền .................
+ Giếng đào: .............cái, số tiền ..............
+ Lu nước: .......... cái, số tiền .............
Chúng tôi thống nhất thông qua biên bản nghiệm thu và chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng, số hộ đã được đầu tư và số tiền đầu tư. Nếu sai phạm xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản nghiệm thu được lập thành 07 bản, mỗi bên giữ 01 bản cùng có hiệu lực như nhau.
ĐẠI DIỆN THÔN, BẢN (Ký và ghi rõ họ tên) | ĐẠI DIỆN UBND XÃ ( Họ tên, chức vụ, ký, đóng dấu) | ĐẠI DIỆN PHÒNG DÂN TỘC (Họ tên, chức vụ, ký, đóng dấu |
DANH SÁCH CÁC HỘ ĐƯỢC TRỢ CẤP ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT
(Kèm theo biên bản nghiệm thu ngày tháng năm )
Xã............. huyện.................... tỉnh Lào Cai
STT | Họ và tên chủ hộ | Thành phần dân tộc | Tổng số DT được hỗ trợ (ha) | Trợ cấp đất ở | Trợ cấp đất sản xuất | Ký nhận | ||||
Diện tích dược trợ cấp (ha) | Tổng số DT được trợ cấp (ha) | Ruộng 1 vụ(ha) | Ruộng 2 vụ (ha) | Lương rẫy (ha) | Rừng trồng, khoanh nuôi (ha) | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
| 10 |
1
| Tổng số Thôn, bản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||||||
|
| |||||||||
| Họ tên |
|
|
|
|
| ||||
2 | Họ tên Thôn, bản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Họ tên., |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Họ tên |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XÁC NHẬN UBND XÃ (Họ tên, chức vụ, ký, đóng dấu) | PHÒNG DÂN TỘC (Họ tên, chức vụ, ký, đóng dấu) |
DANH SÁCH CÁC HỘ ĐƯỢC TRỢ CẤP NHÀ Ở, NƯỚC ĂN
(Kèm theo biên bản nghiệm thu ngày tháng năm 200... )
Xã. ........... huyện ................. tỉnh Lào Cai
STT | Họ và tên chủ hộ | Thành phần dân tộc | Tổng số tiền được hưởng | Trợ cấp nhà ở | Trợ cấp nước sinh hoạt |
| |||||||
Tổng số tiền | Bê nước | Giếng đào | Lu nước | Ký nhận | |||||||||
Số lượng | tiền | Số lượng | tiền | Số lượng | tiền | Số lượng | tiền |
| |||||
1 | 2 |
| 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
| Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Thôn, bản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Họ tên |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Họ tên |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Thôn, bản Họ tên |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Họ tên |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XÁC NHẬN UBND XÃ (Họ tên, chức vụ, ký, đóng dấu) | PHÒNG DÂN TỘC (Họ tên, chức vụ, ký, đóng dấu) |