cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 40/2005/QĐ-UB ngày 21/03/2005 Ban hành Quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cơ quan, tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 40/2005/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Ngày ban hành: 21-03-2005
  • Ngày có hiệu lực: 05-04-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-09-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1979 ngày (5 năm 5 tháng 4 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 05-09-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 05-09-2010, Quyết định số 40/2005/QĐ-UB ngày 21/03/2005 Ban hành Quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cơ quan, tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 66/2010/QĐ-UBND ngày 26/08/2010 Ban hành Quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận đối với tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 40/2005/QĐ-UB

Vinh, ngày 21 tháng 3 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THU HỒI ĐẤT; GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG NƯỚC; NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/ 2003; 
- Căn cứ Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003; 
- Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai; 
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về việc thu hồi đất; giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cơ quan, tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An" 

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định sau: 

1. Quyết định số 89/2001/QĐ-UB ngày 01/10/2001 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành quy định về giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 

2. Quyết định số 72/2002/QĐ-UB ngày 14/8/2002 của UBND tỉnh Nghệ An về việc quy định thời hạn cho các tổ chức trong nước thuê đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 

Những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ. 

Điều 3. Các ông : Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế Nghệ An; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Nghệ An; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các phường, xã, thị rấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

TM. UBND TỈNH NGHỆ AN 
KT. CHỦ TỊCH 
PHÓ CHỦ TỊCH 




Nguyễn Đình Chi

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG NƯỚC; NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2005/QĐ-UB ngày 21/3/2005 của UBND tỉnh Nghệ An)

Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng.

Bản quy định này quy định về việc Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế; giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cơ quan, tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; phát triển kinh tế.

1. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong các trường hợp sau:

a) Sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh; xây dựng trụ sở cơ quan hành chính, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;

b) Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh, xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;

c) Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; chỉnh trang, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn, làm nghĩa trang, nghĩa địa.

d) Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo.

2. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong các trường hợp sau:

a) Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

b) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà các dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

c) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), dự án có 100% vốn đầu tư nước ngoài mà các dự án này không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Điều 3. Giao đất, cho thuê đất.

1. Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

a) Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;

b) Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

c) Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;

d) Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;

e) Đất xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công và các tổ chức khác do Chính phủ quyết định;

f) Đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công;

g) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

h) Cơ sở tôn giáo sử dụng đất để xây dựng chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo; trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.

2. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

a) Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; làm mặt bằng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.

b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư.

3. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau:

a) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

b) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.

4. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau:

a) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.

b) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.

Điều 4. Căn cứ để thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.

1. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết thì căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong các văn bản sau:

a) Dự án đầu tư của tổ chức có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc dự án có vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư.

b) Văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của tổ chức kinh tế không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài.

c) Dự án xây dựng cơ sở tôn giáo đã được UBND tỉnh phê duyệt.

d) Đơn xin giao đất, thuê đất.

3. Văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc thẩm tra mức độ chấp hành pháp luật về đất đai trong quá trình thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trước đó của nhà đầu tư.

Điều 5. Thẩm quyền thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

1. Thẩm quyền thu hồi đất:

a) UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại mục b khoản 1 Điều này.

b) UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

2. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất:

UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

a) UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.

b) UBND tỉnh uỷ quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường ký duyệt giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là người sử dụng đất) trong các trường hợp sau:

- Người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; có văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; có kết quả hòa giải tranh chấp đất đai được UBND tỉnh công nhận; có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sát nhập tổ chức; có văn bản về việc chia tách hoặc sát nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; có thỏa thuận về xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật; có quyết định hành chính về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định của cơ quan thi hành án đã được thi hành.

- Người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động về sử dụng đất khi hợp thửa, tách thửa do yêu cầu của quản lý hoặc yêu cầu của người sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.

- Người sử dụng đất được cấp lại hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng hoặc mất mát.

- Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp theo pháp luật về đất đai trước ngày 01/7/2004.

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương II:

QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT

Điều 7. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước.

1. Đối với các Dự án đầu tư vào lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao, du lịch, dịch vụ, thương mại, tiểu thủ công nghiệp mà có mức vốn đầu tư nhỏ hơn mười (10) tỷ đồng; các Dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp có mức vốn đầu tư nhỏ hơn hai mươi (20) tỷ đồng thì thời hạn giao đất, cho thuê đất được quy định như sau:

a) Đầu tư vào thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò: 35 năm

b) Đầu tư vào các huyện vùng đồng bằng, trung du: 40 năm

c) Đầu tư vào các huyện miền núi : 50 năm

2. Đối với các Dự án đầu tư vào lĩnh vực y tế, giáo dục, du lịch, dịch vụ, thể dục thể thao, thương mại, tiểu thủ công nghiệp, mà có mức vốn đầu tư mười (10) tỷ đồng trở lên ; các Dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp có mức vốn đầu tư từ hai mươi (20) tỷ đồng trở lên thì thời hạn giao đất, cho thuê đất được quy định như sau:

a) Đầu tư vào thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò: 40 năm

b) Đầu tư vào các huyện đồng bằng, trung du: 50 năm

c) Đầu tư vào các huyện miền núi : 70 năm

3. Đối với các Dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối:

a) Dự án có mức đầu tư nhỏ hơn năm (5) tỷ đồng:

- Đầu tư vào thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò: 30 năm

- Đầu tư vào các huyện đồng bằng, trung du: 40 năm

- Đầu tư vào các huyện miền núi : 45 năm

- Dự án có mức đầu tư từ năm (5) tỷ đồng trở lên:

- Đầu tư vào thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò: 40 năm

- Đầu tư vào các huyện đồng bằng, trung du: 45 năm

- Đầu tư vào các huyện miền núi : 50 năm

4. Đối với các Dự án đầu tư khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng:

Thời hạn giao đất, cho thuê đất được xác định theo thời hạn quy định tại Giấy phép khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp.

5. Đối với các tổ chức sử dụng đất trước ngày 22/4/1996, nay lập thủ tục xin công nhận quyền sử dụng đất (thuê đất theo Chỉ thị 245/TTg ngày 22/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ):

a) Không có Dự án đầu tư hoặc Dự án có mức vốn đầu tư dưới mười (10) tỷ đồng, thời hạn là 40 năm.

b) Dự án có mức vốn đầu tư từ mười (10) tỷ đồng trở lên, thời hạn là 50 năm.

6. Trường hợp doanh nghiệp có Đơn xin giao đất, thuê đất với thời hạn thấp hơn mức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này thì UBND tỉnh xem xét thời hạn giao đất, cho thuê đất được xác định theo đơn xin giao đất, thuê đất.

7. Đối với các Dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, các dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn mà cần thời hạn dài hơn mức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này thì UBND tỉnh xem xét quyết định thời hạn giao đất, cho thuê đất với mức cao hơn nhưng tối đa không quá 70 năm.

8. Khi hết thời hạn, tổ chức sử dụng đất được xem xét gia hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

Điều 8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Nghệ An được thực hiện theo giấy phép đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.

Điều 9. Các trường hợp được sử dụng đất ổn định lâu dài.

1. Các trường hợp quy định tại các điểm : e, f, g, h khoản 1 Điều 3 của Bản quy định này;

2. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.

Chương III:

QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 10. Hồ sơ thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.

1. Tờ trình đề nghị thu hồi đất của UBND cấp huyện (ghi rõ đối tượng, diện tích, loại đất đề nghị thu hồi).

2. Dự án đầu tư kèm theo Bản vẽ mặt bằng quy hoạch công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận.

4. Phương án tổng thể về bồi thường giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt (thể hiện rõ tổng diện tích phải thu hồi phân theo loại đất và đối tượng sử dụng; giá đền bù đất và tài sản trên đất; phương án bồi thường, tái định cư - nếu có).

Hồ sơ lập thành 02 bộ, nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 11. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

1. Đối với các Dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc sử dụng 100% vốn nước ngoài, hồ sơ gồm:

a) Đơn xin giao đất (mẫu số 1) hoặc đơn xin thuê đất (mẫu số 2).

b) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mẫu số 3).

c) Quyết định phê duyệt Dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (đối với Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước); Giấy phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với dự án sử dụng vốn nước ngoài).

d) Mặt bằng quy hoạch sử dụng đất, định vị công trình trên đất được UBND tỉnh phê duyệt (kèm theo biên bản cắm mốc tại thực địa).

e) Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận.

f) Quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản của UBND cấp huyện xác định không phải thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng.

g) Quyết định thành lập tổ chức (đối với cơ quan Nhà nước), Giấy phép đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp).

h) Hóa đơn chứng từ nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất.

i) Giấy phép khai thác khoáng sản, kèm bản đồ được cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với tổ chức xin giao đất, thuê đất, để khai thác khoáng sản).

j) Phiếu xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc Báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc phê chuẩn theo quy định.

k) Bản tự khai của tổ chức xin giao đất, thuê đất về tất cả diện tích, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trước đó để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tự nhận xét về chấp hành pháp luật đất đai.

2. Đối với các dự án không sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc sử dụng một phần vốn nước ngoài:

Ngoài các loại hồ sơ quy định tại các điểm a, b, d, e, f, g, h, i, j và k của khoản 1 Điều này phải có:

a) Dự án đầu tư không sử dụng vốn có nguồn Ngân sách Nhà nước; Giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền (đối với dự án có sử dụng một phần vốn nước ngoài).

b) Văn bản thẩm tra của Sở Tài nguyên và Môi trường về nhu cầu sử dụng đất và mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của tổ chức xin giao đất, thuê đất.

c) Văn bản thẩm tra của Sở Kế hoạch và Đầu tư về năng lực tài chính của doanh nghiệp để thực hiện Dự án.

3. Trường hợp giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng - an ninh, ngoài các loại hồ sơ được quy định tại các điểm a, b, d, e, f và g của khoản1 Điều này thì phải có:

a) Văn bản trích các nội dung có liên quan đến việc sử dụng đất trong Quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

b) Văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc thủ trưởng đơn vị được Bộ quốc phòng, Bộ Công an ủy nhiệm.

Hồ sơ lập thành 02 bộ, nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 12. Hồ sơ xin chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

1. Đơn xin chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (mẫu số 4).

2. Hợp đồng thuê đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Chứng từ nộp tiền thuê đất theo quy định.

Hồ sơ lập thành 02 bộ, nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 13. Hồ sơ cho thuê đất đối với các doanh nghiệp sử dụng đất trước ngày 22/4/1996 (thực hiện theo Chỉ thị số 245/TTg ngày 22/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ).

1. Đơn xin thuê đất (mẫu số 2)

2. Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mẫu số 3).

3. Tờ khai sử dụng đất theo Chỉ thị số 245/TTg ngày 22/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ đã được cơ quan chủ quản và UBND cấp xã nơi có đất xác nhận.

4. Tờ khai đăng ký nộp tiền thuê đất theo Chỉ thị số 245/TTg ngày 22/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ đã được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận.

5. Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận.

6. Bản sao giấy tờ nguồn gốc sử dụng đất (nếu có) hoặc văn bản xác định nguồn gốc, thời gian sử dụng đất được UBND cấp huyện nơi có đất xác nhận.

7. Giấy phép đăng ký kinh doanh (bản sao).

8. Phiếu xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc phê chuẩn theo quy định.

9. Dự án đầu tư sử dụng trên khu đất được duyệt theo quy định.

10. Bản tự khai của tổ chức xin thuê đất về tất cả diện tích, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê đất trước đó và tự nhận xét về mức độ chấp hành pháp luật đất đai.

Hồ sơ lập thành 02 bộ, nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

Chương IV:

TRÌNH TỰ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 14. Trình tự thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,phát triển kinh tế.

1. Lập trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất thu hồi.

Căn cứ bản vẽ mặt bằng được cấp thẩm quyền phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính khu vực đất thu hồi đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính để gửi cho UBND cấp huyện.

2. Lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.

UBND cấp huyện có trách nhiệm lập phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng (thể hiện rõ tổng diện tích phải thu hồi phân theo loại đất và đối tượng sử dụng, giá đền bù đất và tài sản trên đất, phương án bồi thường tái định cư - nếu có), trình UBND tỉnh phê duyệt.

3. Thông báo cho người đang sử dụng đất biết về tình hình thu hồi đất.

Sau khi phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng được duyệt, UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi thông báo trước ít nhất 90 ngày đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp và 180 ngày đối với trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp cho người đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.

4. Quyết định thu hồi đất.

a) Trước khi hết thời gian thông báo ít nhất là 20 ngày, UBND cấp huyện có trách nhiệm lập tờ trình đề nghị thu hồi đất kèm theo phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng đã được duyệt trình UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường).

b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất.

Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

c) UBND tỉnh xem xét, phê duyệt quyết định thu hồi đất.

Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường.

d) Trường hợp trên khu đất thu hồi có diện tích đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định về thu hồi đất của UBND tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm ra quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng thửa đất do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng.

5. Tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Giao cho UBND cấp huyện tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.

6. Giao đất, cho thuê đất đã thu hồi.

Sau khi hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư để thực hiện dự án.

Điều 15. Trình tự giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với Dự án sử dụng vốn có nguồn gốc ngân sách Nhà nước hoặc sử dụng 100% vốn đầu tư nước ngoài.

1. Xác định địa điểm và lập quy hoạch định vị công trình:

a) Xác định địa điểm:

- Tổ chức xin giao đất, thuê đất trực tiếp liên hệ với Sở Xây dựng hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất (nếu có) để được giới thiệu địa điểm sử dụng đất.

- Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện nơi có đất để thẩm định, lựa chọn địa điểm và quy mô diện tích cho phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cho khảo sát, lựa chọn địa điểm.

Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của cơ quan, tổ chức.

b) Lập quy hoạch định vị công trình:

- Sau khi UBND tỉnh có quyết định cho phép khảo sát lựa chọn địa điểm, Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan, tổ chức xin giao đất, thuê đất liên hệ cơ quan tư vấn thiết kế để lập quy hoạch định vị công trình theo quy định.

- Sở Xây dựng thẩm định bản vẽ mặt bằng định vị công trình, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

- Sau khi bản vẽ quy hoạch định vị công trình được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo việc cắm mốc ngoài thực địa trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày UBND tỉnh phê duyệt bản vẽ quy hoạch định vị công trình.

2. Lập trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất:

a) Sau khi bản vẽ quy hoạch định vị công trình được UBND tỉnh phê duyệt và cắm mốc ngoài thực địa, cơ quan, tổ chức xin giao đất, thuê đất trực tiếp liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn và lập trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất.

Đối với các dự án sử dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng như đê điều, thuỷ điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường dẫn dầu, đường dẫn khí được dùng bản đồ địa hình được thành lập mới nhất có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, phê duyệt kết quả trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất.

3. Bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có):

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng của cơ quan, tổ chức xin giao đất, thuê đất, UBND cấp huyện nơi có đất chỉ đạo Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

4. Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Cơ quan, tổ chức xin giao đất, thuê đất làm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mẫu số 3) cùng với việc viết đơn xin giao đất hoặc thuê đất để nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

5. Nộp hồ sơ:

Cơ quan, tổ chức xin giao đất, thuê đất nộp các loại hồ sơ theo quy định tại Điều 11 của Bản quy định này về Sở Tài nguyên và Môi trường.

6. Thẩm định hồ sơ:

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường (thuộc tỉnh khác) nơi có đất đã giao hoặc cho cơ quan, tổ chức đó thuê (nếu có), để xác minh mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của cơ quan, tổ chức xin giao đất, thuê đất.

Thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

b) Chủ trì phối hợp Sở Tài chính để xác định giá đất đối với khu đất chưa được xác định giá tại Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành hoặc mức giá đất có biến động.

Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

c) Thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa và tham mưu UBND tỉnh ký quyết định giao đất, cho thuê đất.

Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

d) Tổ chức giao đất tại hiện trường cho cơ quan, tổ chức được giao đất, thuê đất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh.

e) Ký hợp đồng thuê đất đối với tổ chức được thuê đất và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thời gian thực hiện không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND tỉnh.

Điều 16. Trình tự giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với dự án không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hoặc sử dụng một phần vốn nước ngoài.

1. Xác định nhu cầu sử dụng đất và mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của tổ chức xin giao đất, thuê đất:

a) Tổ chức xin giao đất, thuê đất nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm:

- Đơn xin giao đất hoặc thuê đất.

- Dự án đầu tư được duyệt theo thẩm quyền.

- Bản tự khai của tổ chức xin giao đất, thuê đất về tất cả diện tích, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trước đó để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tự nhận xét mức độ chấp hành pháp luật về đất đai.

b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định nhu cầu sử dụng đất của tổ chức xin giao đất, thuê đất.

- Liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường (thuộc tỉnh khác) nơi có đất đã giao hoặc cho cơ quan, tổ chức đó thuê (nếu có), để xác minh mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của cơ quan, tổ chức xin giao đất, thuê đất.

- Làm phiếu chuyển cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm tra năng lực tài chính của tổ chức; đồng thời thông báo cho tổ chức được biết để làm việc với Sở Kế hoạch và Đầu tư.

2. Xác định năng lực tài chính của doanh nghiệp để thực hiện dự án:

Sau khi nhận được thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ chức xin giao đất, thuê đất trực tiếp đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để nộp các loại giấy tờ liên quan đến nguồn vốn để thực hiện dự án.

Trong thời hạn 06 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của tổ chức, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thẩm định năng lực tài chính của tổ chức xin giao đất, thuê đất để thực hiện dự án.

3. Tổ chức xin giao đất, thuê đất nộp hồ sơ tại Sở Xây dựng.

a) Hồ sơ gồm:

- Đơn xin giao đất, thuê đất.

- Dự án đầu tư được duyệt theo quy định

- Văn bản thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư về năng lực tài chính của Doanh nghiệp để thực hiện Dự án.

- Văn bản thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường về nhu cầu sử dụng đất và việc chấp hành pháp luật về đất đai của tổ chức xin giao đất, thuê đất.

b) Sở Xây dựng có trách nhiệm :

- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện nơi có đất để thẩm định, lựa chọn địa điểm và quy mô diện tích cho phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cho khảo sát, lựa chọn địa điểm.

Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của cơ quan, tổ chức:

- Hướng dẫn cơ quan, tổ chức xin giao đất, thuê đất liên hệ với cơ quan tư vấn thiết kế để lập quy hoạch định vị công trình theo quy định.

- Thẩm định bản vẽ mặt bằng định vị công trình, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

- Chỉ đạo việc cắm mốc ngoài thực địa trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày UBND tỉnh phê duyệt bản vẽ quy hoạch định vị công trình.

4. Lập trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất:

a) Sau khi bản vẽ quy hoạch định vị công trình được UBND tỉnh phê duyệt và cắm mốc ngoài thực địa, cơ quan, tổ chức xin giao đất, thuê đất trực tiếp liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn và lập trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất.

Đối với các dự án sử dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng như đê điều, thủy điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường dẫn dầu, đường dẫn khí được dùng bản đồ địa hình được thành lập mới nhất có tỷ lệ không nhỏ hơn1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, phê duyệt kết quả trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất.

5. Bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có);

a) Trường hợp Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất theo quy định tại Điều 2 của Bản quy định này thì UBND cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm chỉ đạo Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng của huyện lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

b) Đối với các dự án mà nhà đầu tư tự thỏa thuận với người đang sử dụng đất về mức bồi thường, hỗ trợ hoặc nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thì Nhà nước không thu hồi đất.

6. Trình tự, thủ tục các bước tiếp theo thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 15 của Bản quy định này.

Điều 17. Trình tự chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

1. Nộp hồ sơ:

Tổ chức có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất lập 02 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 12 của bản quy định này, nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Thẩm định hồ sơ:

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Chủ trì phối hợp Sở Tài chính để xác định giá đất đối với khu đất chưa được xác định giá đất tại bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành hoặc mức giá đất có biến động, trình UBND tỉnh phê duyệt.

Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của tổ chức.

b) Thông báo cho tổ chức đến Chi cục Thuế nơi có đất để thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thời gian thực hiện 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt giá đất của UBND tỉnh.

c) Thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa, tham mưu UBND tỉnh ký quyết định cho phép chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính của tổ chức.

3. Trường hợp tổ chức sử dụng đất có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất kết hợp với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Điều 18. Trình tự, thủ tục cho thuê đất đối với các doanh nghiệp sử dụng đất trước ngày 22/4/1996 (thuê đất theo Chỉ thị số 245/TTg ngày 22/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ).

1. Nộp hồ sơ:

Tổ chức đang sử dụng đất lập hồ sơ theo quy định tại Điều 13 của Bản quy định này và nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Thẩm định hồ sơ:

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường (thuộc tỉnh khác) nơi có đất đã giao hoặc cho cơ quan, tổ chức đó thuê, để xác minh mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của cơ quan, tổ chức xin giao đất, thuê đất.

Thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

b) Lập văn bản xin ý kiến Sở Xây dựng về quy hoạch sử dụng khu đất (đối với khu đất chưa được kiểm tra về quy hoạch sử dụng đất).

Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

c) Phối hợp với Sở Tài chính để xác định giá đất đối với khu đất chưa được xác định giá tại Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành hoặc mức giá đất có biến động.

Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

d) Thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa tham mưu UBND tỉnh ký quyết định giao đất, cho thuê đất.

Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

g) Ký hợp đồng thuê đất đối với tổ chức được thuê đất và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thời gian thực hiện không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất.

Chương V :

 TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Nghiêm cấm các hành vi sau:

1. Không thông báo trước cho người có đất bị thu hồi theo đúng quy định; không công khai phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.

2. Thực hiện bồi thường không đúng đối tượng, diện tích, mức bồi thường cho người có đất bị thu hồi; làm sai lệch hồ sơ thu hồi đất; xác định sai vị trí và diện tích đất bị thu hồi trên thực địa.

3. Thu hồi đất không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng; không đúng với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt.

4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi dụng việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để gây phiền hà, sách nhiễu đối với các cơ quan, tổ chức có nhu cầu và thu các khoản tiền ngoài quy định của Nhà nước.

Điều 20. Tổ chức thực hiện.

1. Giao cho các ngành, các cấp có liên quan tổ chức thực hiện nghiêm túc bản quy định này.

2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định thu hồi đất của UBND cấp có thẩm quyền. Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan, tổ chức được giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện theo đúng dự án được phê duyệt.

Trong thời hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày nhận bàn giao đất tại thực địa, nếu cơ quan, tổ chức không đưa đất được giao vào sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn (24) tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thì UBND tỉnh tiến hành thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

4. Trong quá trình triển khai thực hiện, có gì vướng mắc, các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết.