Quyết định số 38/2005/QĐ-UBND ngày 18/03/2005 Ban hành Quy định tiêu chí xác định đất có giá trị “sinh lợi” trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 38/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Ngày ban hành: 18-03-2005
- Ngày có hiệu lực: 02-04-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-11-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3868 ngày (10 năm 7 tháng 8 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 04-11-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2005/QĐ-UBND | Vinh, ngày 18 tháng 03 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH ĐẤT CÓ GIÁ TRỊ “SINH LỢI” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 2687/TC-VG ngày 20/10/2004.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định tiêu chí xác định đất có giá trị “sinh lợi” trên địa bàn tỉnh Nghệ An”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và hộ gia đình, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
| TM. UBND TỈNH NGHỆ AN |
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH ĐẤT CÓ GIÁ TRỊ “SINH LỢI” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2005/QĐ-UB ngày 18/3/2005 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
Bản quy định này làm cơ sở cho công tác giao đất theo hình thức định giá hoặc đấu giá được chính xác và theo đúng quy định của Luật Đất đai.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Bản quy định này được áp dụng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, đối với các hình thức giao đất theo hình thức định giá hoặc đấu giá.
Điều 3. Cơ sở xác định tiêu chí sinh lợi.
1. Gần các chợ quy mô lớn, bến xe, ga tàu.
2. Gần khu trung tâm thương mại, trung tâm vui chơi giải trí.
3. Gần biển, có khả năng kinh doanh khách sạn du lịch lớn.
4. Bám hoặc gần các trục đường lớn.
5. Thuộc các khu đô thị mới được quy hoạch đầu tư xây dựng hạ tầng đồng bộ.
Chương II.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tiêu chí xác định đất có giá trị sinh lợi tại thành phố Vinh.
1. Phân loại chợ:
- Chợ loại 1: Chợ Vinh
- Chợ loại 2: gồm: Chợ Ga Vinh, chợ Quang Trung, chợ Cửa Bắc, chợ Cửa Đông, (chợ Quán Lau), chợ Hưng Dũng, chợ Kênh Bắc, chợ Bến Thuỷ.
- Chợ loại 3: Chợ Quán Bàu, Chợ Đông Vĩnh, Chợ Cọi.
2. Phân loại đường:
- Đường loại 1: Đường quy hoạch đã xây dựng hoàn thiện, đồng bộ có lòng đường từ 12m trở lên.
- Đường loại 2: Đường quy hoạch đã xây dựng hoàn thiện, đồng bộ có lòng đường từ 9m đến dưới 12 m.
- Đường loại 3: Đường quy hoạch đã xây dựng hoàn thiện, đồng bộ có lòng đường từ 6m đến dưới 9m.
- Đường loại 4: Các đường còn lại.
3. Xác định các khu trung tâm:
- Quảng trường Hồ Chí Minh
- Khu vực ngã tư chợ Vinh, chợ Ga.
- Ngã tư chợ Vinh đến ngã ba Quán Bàu.
- Ngã ba Quán Bánh.
- Ngã tư Đại học Vinh.
- Khu vực Bệnh viện đa khoa Nghệ An.
- Khu vực Bệnh viện thành phố Vinh (ngã sáu)
- Khu vực trung tâm Bến xe tỉnh và Bến xe chợ Vinh.
- Đường Trần Phú, đường Nguyễn Du, đường Cao Xuân Huy, đường Nguyễn Thị Minh Khai, đường Lê Hồng Phong, đường Phan Đình Phùng, đường Cao Thắng, đường Lê Huân, đường Thái Phiên, đường Ngô Đức Kế, đoạn dài 0,5km trước chợ Vinh.
Các lô đất đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây được xác định là vị trí sinh lợi:
1. Cách chợ loại 1 trong bán kính 0,5km, bám đường từ loại 4 trở lên.
2. Cách chợ loại 2 trong bán kính 0,5km, bám đường từ loại 3 trở lên.
3. Cách chợ loại 3 trong bán kính 0,5km, bám đường từ loại 2 trở lên.
4. Cách các khu trung tâm trong bán kính 0,5km, bám đường từ loại 3 trở lên.
5. Các vị trí bám đường quy hoạch từ loại 2 trở lên.
6. Thuộc các khu đô thị mới được quy hoạch đầu tư xây dựng hạ tầng đồngbộ.
7. Các lô đất thuộc các khu quy hoạch xen dắm bám đường quy hoạch (chưa xây dựng) từ 14m trở lên.
Điều 5. Tiêu chí xác định đất có giá trị sinh lợi tại thị xã Cửa Lò.
1. Phân loại đường:
- Đường loại 1: Đường quy hoạch đã xây dựng hoàn thiện, đồng bộ có lòng đường từ 12m trở lên.
- Đường loại 2: Đường quy hoạch đã xây dựng hoàn thiện, đồng bộ có lòng đường từ 9m đến dưới 12m.
- Đường loại 3: Đường quy hoạch đã được xây dựng hoàn thiện, đồng bộ có lòng đường từ 6m đến dưới 9m.
- Đường loại 4: Các đường còn lại.
2. Xác định các khu trung tâm:
- Khu trung tâm giới hạn từ đường ngang số 1 đến số 18 (giới hạn trong khoảng đường dọc số 3 và đường Bình Minh).
- Khu phụ cận trung tâm giới hạn từ trục ngang 4: 1 (phường Nghi Thuỷ); 21: 23 (phường Nghi Hải), trong khoảng giữa đường Bình Minh và trục dọc số 2.
Các lô đất đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây được xác định là vị trí sinh lợi:
- Khu trung tâm, bám đường từ loại 2 trở lên và vị trí 2 của đường loại 1.
- Khu phụ cận trung tâm, bám đường từ loại 1 trở lên.
- Thuộc các khu đô thị mới được quy hoạch đầu tư xây dựng hạ tầng đồngbộ.
Điều 6. Tiêu chí xác định đất có giá trị sinh lợi tại các huyện.
1. Thị trấn các huyện: Phân loại đường:
- Đường loại 1: là những đường lớn (Quốc lộ, tỉnh lộ đi qua thị trấn các huyện), bao gồm: Quốc lộ 1, đường 7, đường 48, đường 46, đường 38.
- Đường loại 2: Đường quy hoạch đã được xây dựng hoàn thiện, đồng bộ có lòng đường từ 9m đến dưới 12m.
- Đường loại 3: Đường quy hoạch đã được xây dựng hoàn thiện, đồng bộ có lòng đường từ 6m đến dưới 9m.
- Đường loại 4: Các đường còn lại.
Các khu vực: Khu vực xung quanh chợ huyện, trung tâm dịch vụ thương mại.
Các lô đất đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây được xác định là vị trí sinh lợi:
- Các vị trí bám đường loại 1, loại 2.
- Các vị trí cách chợ, khu trung tâm thương mại trong bán kính 0, 5km bám đường loại 3 trở lên.
2. Đối với các xã: Phân loại đường:
- Đường loại 1: Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ.
- Đường loại 2, 3, 4 phân loại như đối với thị trấn. Các khu vực:
- Trung tâm cụm xã, trung tâm xã.
- Trung tâm khu dịch vụ, thương mại, các chợ của xã.
Các lô đất đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây được xác định là vị trí sinh lợi:
- Các vị trí bám đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ.
- Các vị trí cách trung tâm cụm xã, trung tâm xã trong bán kính 0, 2km bám đường loại 3 trở lên.
- Các vị trí cách trung tâm dịch vụ - thương mại, chợ trong bán kính 0, 2km bám đường loại 3 trở lên.
- Các vị trí cách đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ trong bán kính 0,2km, bám đường loại 3 trở lên.
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Căn cứ vào các tiêu chí xác định đất có giá trị sinh lợi nêu trên, giao Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố quyết định hoặc đề nghị hình thức giao đất (định giá hay đấu giá) sau khi quy hoạch chia lô được phê duyệt.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các ngành trong phạm vi chức năng của mình theo dõi, kiểm tra việc sử dụng đất của các huyện, thị, thành phố đối với vùng đất có giá trị sinh lợi cao.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo về Sở Tài chính để tập hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết.