Quyết định số 16/2005/QĐ-UB ngày 07/03/2005 Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 16/2005/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Ngày ban hành: 07-03-2005
- Ngày có hiệu lực: 07-03-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-07-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3418 ngày (9 năm 4 tháng 13 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 16-07-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2005/QĐ-UB | Tam Kỳ, ngày 07 tháng 3 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT-UBDSGDTE-BNV ngày 22/12/2004 của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em - Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân số, gia đình và Trẻ em tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Quảng Nam
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký; những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN DÂN SỐ GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2005/QĐ-UB ngày 07/3/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam)
I/ Vị trí và chức năng:
1. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh; về các dịch vụ công trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em.
2. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở Trung ương.
II/ Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về dân số, gia đình và trẻ em và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình mục tiêu, chương trình ban hành động, dự án thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em phù hợp với chương trình mục tiêu quốc gia và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi chung là huyện) và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình mục tiêu, chương trình hành động, dự án về dân số, gia đình và trẻ em đã được phê duyệt và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia;
5. Tổ chức công tác thông tin, truyền thông, giáo dục chính sách pháp luật và thông tin về các lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em;
6. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch phối hợp với các ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ về dân số, gia đình và trẻ em và chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp sau khi được phê duyệt; chỉ đạo, tổ chức các ngày kỷ niệm về dân số, gia đình và trẻ em và "tháng hành động vì trẻ em" trên địa bàn tỉnh;
7. Về dân số:
7.1. Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chất lượng, cơ cấu dân số trên địa bàn tỉnh, việc sử dụng các phương tiện tránh thai và thuốc thiết yếu phục vụ dịch vụ kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật;
7.2. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế hoạch hóa gia đình và đăng ký dân số; tổng hợp, phân tích tình hình về dân số;
7.3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện thí điểm mô hình nâng cao chất lượng dân số, sơ tổng kết nhân rộng mô hình.
8. Về gia đình:
8.1. Hướng dẫn thực hiện các tiêu chí, chuẩn mực về gia đình phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và chuẩn mực của Việt Nam;
8.2. Chỉ đạo, tổ chức xây dựng mô hình gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc bền vững;
8.3. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện đề án về phát triển kinh tế gia đình, hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt; thực hiện các chủ trương, chính sách về bình đẳng giới.
9. Về trẻ em:
9.1 Tổ chức triển khai các mô hình phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
9.2 Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các tiêu chí, chuẩn mực về quyền trẻ em; ngăn chặn, phòng ngừa các hành vi vi phạm quyền trẻ em và bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
9.3. Vận động các tổ chức và cá nhân trong nước, ngoài nước để bổ sung nguồn lực cho Quỹ Bảo trợ trẻ em; quản lý, sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh; hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em ở cấp dưới theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý và chịu trách nhiệm sử dụng có hiệu quả các dự án đầu tư cho các chương trình mục tiêu về dân số, gia đình và trẻ em được giao;
11. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn; quản lý các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Ủy ban;
12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em theo quy định của pháp luật;
13. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng và phổ biến tiến bộ khoa học công nghệ và công tác dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh;
14. Thực hiện hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
15. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh việc hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp huyện, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác dân số, gia đình và trẻ em;
16. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban theo quy định của pháp luật;
17. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Trung ương và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tổ chức thu thập, xử lý, lưu trữ, xây dựng cơ sở dữ liệu về dân số, gia đình và trẻ em;
18. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban và chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn và cộng tác viên làm công tác dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
20. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
III/ Cơ cấu tổ chức và biên chế:
1. Cơ cấu tổ chức:
1.1 Lãnh đạo Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em:
- Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em là người đứng đầu Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em (gọi tắt là ủy ban), chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của ủy ban. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có không quá 02 Phó Chủ nhiệm; Phó Chủ nhiệm là người giúp việc Chủ nhiệm, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Chủ nhiệm phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm và trước pháp luật về các nhiệm vụ công tác được giao. Việc bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Ủy ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo các quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ và theo tiêu chuẩn chức danh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Việc miễn nhiệm Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Ủy ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
- Các ủy viên kiêm nhiệm do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ nhiệm ủy ban.
1.2 Các tổ chức giúp Chủ nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Truyền thông - Giáo dục;
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và phân công công chức do Chủ nhiệm quyết định theo quy định phân cấp hiện hành.
1.3 Các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban:
Căn cứ các quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh xây dựng đề án thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Biên chế:
Biên chế của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh được thực hiện theo quyết định hiện hành của UBND tỉnh.
IV/ Tổ chức thực hiện:
1. Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh căn cứ quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan, ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức giúp việc và các đơn vị sự nghiệp (nếu có) để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
2. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có các vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung; Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh kịp thời phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tỉnh) để được xem xét, giải quyết.