cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 28/2005/QĐ-UB ngày 03/03/2005 Sửa Quyết định 196/2004/QĐ-UB hướng dẫn thực hiện Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn" do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 28/2005/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Ngày ban hành: 03-03-2005
  • Ngày có hiệu lực: 03-03-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-12-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2125 ngày (5 năm 10 tháng )
  • Ngày hết hiệu lực: 27-12-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-12-2010, Quyết định số 28/2005/QĐ-UB ngày 03/03/2005 Sửa Quyết định 196/2004/QĐ-UB hướng dẫn thực hiện Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn" do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 57/2010/QĐ-UBND ngày 17/12/2010 Về quy định số lượng, chức vụ, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 28/2005/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA UBND THÀNH PHỐ “VỀ VIỆC SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỂM CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 196/2004/QĐ-UB NGÀY 29/12/2004 CỦA UBND THÀNH PHỐ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 121/2003/NĐ-CP NGÀY 21/10/2003 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN"

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Quyết định số 196/2004/QĐ-UB ngày 29/12/2004 của UBND thành phố Hà nội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, công chứcxã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Nội vụ Hà Nội;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điểm trong phần B, Quyết định số 196/2004/QĐ-UB ngày 29/12/2004 của UBND thành phố hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, nội dung cụ thể như sau:

1- Chế độ, chính sách của các chức danh quy định tại Khoản 2, mục I; Điểm 1.2, Điểm 1.3 khoản 1, mục II; Khoản 2, mục II của Quyết định số 196/2004/QĐ-UB ngày 29/12/2004 của UBND thành phố nay được hưởng mức lương theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ đến ngày 31/10/2003. Từ ngày 01/11/2003 đến 30/9/2004 được chuyển xếp và hưởng hệ số, mức lương theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ; sau đó chuyển xếp và hưởng mức lương theo Bảng 5, bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và Bảng 2, nhóm ngạch công chức loại A1, A0 và loại B ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

2 - Điểm 1.5, khoản 1, mục III:

- Cấp phó các tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Hội người cao tuổi, Chủ tịch Hội chữ thập đỏ là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, từ ngày 01/01/2005, hàng tháng hưởng 45% mức lương 1,75 của trưởng các tổ chức chính trị – xã hội được quy tại bảng 5, điều 5, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

3 - Khoản 3, mục IV:

- Cán bộ chuyên trách cấp xã phường, thị trấn là người đang hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp mất sức lao động, bệnh binh hạng 1 và hạng 2 hưởng 100% lương theo chức danh của Nghị định số 121/2003/NĐ-CP đến ngày 31/12/2004, từ ngày 01/01/2005, hàng tháng hưởng 90% mức lương chức danh hiện đang đảm nhiệm được quy định tại khoản a, điểm 6, điều 8 của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

- Công chức cấp xã, phường, thị trấn là người đang hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp mất sức lao động, từ ngày 01/01/2005, hàng tháng hưởng 90% mức lương bậc 1 của ngạch công chức hành chính có cùng trình độ đào tạo quy định tại khoản b, điểm 6, điều 8 của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Điều 2: - Chế độ tiền lương đối với Chỉ huy trưởng và Phó Chỉ huy trưởng quân sự xã, phường, thị trấn: thực hiện từ ngày 01/01/2005 theo quy định tại khoản 5, điều 12 của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:

1- Chỉ huy trưởng quân sự là uỷ viên Uỷ ban nhân dân, nhiệm kỳ thứ nhất được xếp lương hệ số 1,75; nhiệm kỳ thư hai được xếp lương hệ số 2,25. Nếu mức lương chuyên môn cao hơn mức lương chức danh uỷ viên Uỷ ban thì hưởng theo hệ số mức lương của uỷ viên Uỷ ban nhân dân cộng với hệ số chênh lệch của mức lương chuyên môn. Khi thôi chức danh uỷ viên Uỷ ban, được xếp lại lương theo chức danh chuyên môn đang đảm nhiệm và nâng lương thường xuyên theo quy định của pháp luật.

2 - Trường hợp Chỉ huy trưởng không là uỷ viên Uỷ ban nhân dân và Chỉ huy phó quân sự xã, phường, thị trấn được hưởng theo hệ số mức lương chuyên môn:

+ Nếu tốt nghiệp đại học Luật hoặc đại học Hành chính hoặc đại học Quân sự, được xếp và hưởng mức lương tương đương ngạch chuyên viên, bậc 1, hệ số 2,34; bảng lương công chức loại A1 và được nâng lương thường xuyên theo quy định của pháp luật.

+ Nếu có bằng tốt nghiêp Cao đẳng hoặc Trung cấp, được xếp vào Bảng lương công chức loại B, bậc 1, hệ số 1,86 và được xét nâng lương thường xuyên theo quy định của pháp luật.

+ Nếu không có bằng tốt nghiệp Trung học và không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-UB ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ, được xếp và hưởng mức lương Bảng 4, bậc 2, hệ số 1,18; Nhóm ngạch nhân viên phục vụ đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì UBND xã, phường, thị trấn đề nghị Chủ tịch UBND quận, huyện xem xét cụ thể từng trường hợp để quyết định.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Điều 4: Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ Hà Nội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của thành phố có liên quan; Chủ tịch UBND quận, huyện, xã, phường, thị trấn thi hành quyết định này./.

 

 

T/M. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

 




VŨ VĂN NINH