Quyết định số 16/2005/QĐ-BGTVT ngày 02/03/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Về Tiêu chuẩn Ngành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 16/2005/QĐ-BGTVT
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Ngày ban hành: 02-03-2005
- Ngày có hiệu lực: 25-04-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-02-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3220 ngày (8 năm 10 tháng 0 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 17-02-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 ngày 15/06/2004;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04/04/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa số 18/1999/PL-UBTVQH10 ngày 24/12/1999 của ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Tiêu chuẩn Ngành:
"Quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa vỏ thép chạy tuyến ven biển"
Số đăng ký: 22 TCN 325 - 04
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Tiêu chuẩn ngành ban hành kèm theo Quyết định này thay thế các tiêu chuẩn, quy định có liên quan trước đây của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải/Giao thông công chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
Tài liệu đính kèm:
Tiêu chuẩn Ngành 22 TCN 325 - 04.
TIÊU CHUẨN NGÀNH
22 TCN 325-1: 04
QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA VỎ THÉP CHẠY TUYẾN VEN BIỂN
Phần 1. GIÁM SÁT KỸ THUẬT VÀ PHÂN CẤP
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi áp dụng
1.1.1. Quy phạm này được áp dụng để kiểm tra và phân cấp phương tiện thủy nội địa vỏ thép trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa và đang khai thác, sau đây gọi là tầu, hoạt động trên tuyến vận tải đường thủy nội địa ven bờ biển, có các đặc trưng sau:
(1) Tầu không tự hành có chiều dài thiết kế từ 20 mét trở lên.
(2) Tầu tự hành có tổng công suất máy chính từ 37 kW trở lên, không phụ thuộc vào chiều dài thiết kế.
(3) Tầu khách, tầu dầu, tầu có công dụng đặc biệt, không phụ thuộc chiều dài thiết kế và công suất máy chính.
1.1.2. Những vấn đề không đề cập trong Quy phạm này phải tuân thủ những quy định ở các phần tương ứng của Quy phạm Phân cấp và Đóng tầu sông TCVN 5801:2001, áp dụng cho tầu vỏ thép cấp SI.
1.1.3. Quy phạm này không bắt buộc áp dụng cho tầu quân sự, tầu thể thao và tầu cá.
1.1.4. Tầu chở xô khí hóa lỏng và tầu chở xô hóa chất nguy hiểm thì áp dụng các phần tương ứng 8D và 8E của Quy phạm Phân cấp và Đóng tầu biển TCVN 6259:2003 và Quy phạm Phân cấp và Đóng tầu sông vỏ thép chở xô hóa chất nguy hiểm 22 TCN 281 - 01.
1.2. Thuật ngữ và định nghĩa
Ngoài các thuật ngữ và định nghĩa nêu tại 1.2, Phần 1-A của TCVN 5801:2001, Quy phạm này còn sử dụng các định nghĩa sau:
1.2.1. Tuyến vận tải đường thủy nội địa ven bờ biển là tuyến vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố, tổ chức quản lý khai thác, cách bờ không quá 12 hải lý, sau đây gọi là tuyến ven biển.
1.2.2. Tốc độ của tầu (v) là tốc độ thiết kế, tính bằng km/h, mà tầu có đáy sạch có thể đạt được ở công suất liên tục lớn nhất của máy chính, chạy trên biển lặng, ở trạng thái ứng với đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất.
1.3. Quy phạm và tiêu chuẩn
1.3.1. Quy phạm
Ngoài Quy phạm này, còn những quy phạm hiện hành sau đây được áp dụng để kiểm tra và phân cấp trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa và đang khai thác các tầu chạy tuyến ven biển:
- Quy phạm Phân cấp và Đóng tầu sông TCVN 5801:2001, sau đây gọi là TCVN 5801:2001;
- Quy phạm Ngăn ngừa ô nhiễm sông do tầu gây ra 22 TCN 264:2000, sau đây gọi là 22 TCN 264:2000;
- Quy phạm Phân cấp và Đóng tầu biển vỏ thép TCVN 6259:2003, sau đây gọi là TCVN 6259:2003;
- Quy phạm Phân cấp và Đóng tầu sông vỏ thép chở xô hóa chất nguy hiểm 22 TCN 281 -01, sau đây gọi là 22 TCN 281 - 01.
Trong trường hợp các quy phạm nêu trên được bổ sung, sửa đổi sau ngày Quy phạm này có hiệu lực thì các bổ sung sửa đổi đó sẽ được áp dụng trong giám sát kỹ thuật tầu chạy tuyến ven biển.
1.3.2. Các tiêu chuẩn khác
Ngoài các quy phạm nêu trong 1.3.1, trong giám sát kỹ thuật, Đăng kiểm còn sử dụng các tiêu chuẩn, văn bản pháp quy hiện hành khác có liên quan.
Chương 2
GIÁM SÁT KỸ THUẬT VÀ PHÂN CẤP
2.1. Quy định chung
2.1.1. Phần này được áp dụng trong hoạt động giám sát kỹ thuật và phân cấp tầu chạy tuyến ven biển nêu ở Mục l.1, Chương 1, Phần 1 của Quy phạm này.
2.1.2. Ngoài các quy định về kiểm tra, phân cấp, giám sát kỹ thuật, hồ sơ trình duyệt thực hiện theo các nội dung tương ứng được nêu ở các phần 1-A và 1-B của TCVN 5801:2001, tầu chạy tuyến ven biển còn phải tuân thủ các yêu cầu bổ sung được nêu dưới đây
2.1.3. Cơ quan giám sát kỹ thuật và phân cấp tầu chạy tuyến ven biển là Cục Đăng kiểm Việt Nam, sau đây gọi là Đăng kiểm.
2.2. Các yêu cầu bổ sung
2.2.1. Ký hiệu cấp tầu
Ký hiệu cấp tầu cơ bản: VR-SB
Trong đó:
VR: biểu tượng của cơ quan giám sát tầu - Cục Đăng kiềm Việt Nam;
SB: Là ký hiệu cơ bản định rõ kết cấu và tính năng của tầu được phép chạy tuyến vận tải đường thủy nội địa ven bờ biển có chiều cao sóng lớn nhất là 2,5 m.
2.2.2. Đăng ký - trao cấp
Mỗi tầu được đóng phù hợp với các yêu cầu của Quy phạm này và các tiêu chuẩn kỹ thuật khác có liên quan, đều được đăng ký và trao cấp;
Ký hiệu cấp tầu phải được ghi vào “Sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật phương tiện thủy nội địa”.
TIÊU CHUẨN NGÀNH
22 TCN 325-2: 04
QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG PHƯƠNG TIỆN
THỦY NỘI ĐỊA VỎ THÉP CHẠY TUYẾN VEN BIỂN
Phần 2. THÂN TẦU VÀ TRANG THIẾT BỊ
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy định chung
Phần này được áp dụng trong thiết kế, đóng mới, hoán cải... tầu chạy tuyến ven biển được quy định tại Mục 1.1, Chương 1, Phần 1 của Quy phạm này.
Ngoài các yêu cầu được nêu ở các chương: Chương 2, Chương 4, Chương 5 và Chương 6, Phần 2 của TCVN 5801:2001, tầu chạy tuyến ven biển còn phải tuân thủ các yêu cầu bổ sung được nêu trong các chương tiếp theo của Phần này.
Chương 2
THÂN TẦU
2.1. Quy định chung
2.1.1. Chương này quy định những kích thước chủ yếu các chi tiết kết cấu cơ bản của thân tầu được chế tạo bằng thép hàn.
2.1.2. Các tỷ số kích thước L/D và B/D của tầu không được lớn hơn các trị số cho trong Bảng 2/2.1. Nếu tầu có các tỷ số kích thước lớn hơn quy định nêu trong Bảng 2/2.1 thì kết cấu và kích thước của các chi tiết kết cấu phải được tính toán kiểm tra bổ sung và phải được Đăng kiểm chấp nhận.
Bảng 2/2.1. Các tỷ số kích thước chủ yếu
Số thứ tự | Loại tầu | L/D | B/D |
01 | Tầu chở hàng khô trong khoang, tầu chở hàng lỏng, tầu khách | 25 | 4,0 |
02 | Tầu chở hàng khô trên boong, kể cả boong lửng | 25 | 4,5 |
03 | Tầu kéo, tầu đẩy, tầu phục vu | 18 | 3,5 |
04 | Tầu công trình | 20 | 4,0 |
2.1.3. Kết cấu và quy cách chi tiết kết cấu thân tầu phải thỏa mãn các yêu cầu nêu ở các Mục: 2.3; 2.4; 2.5 và 2.6, Chương 2, Phần 2 của TCVN 5801:2001, áp dụng cho tầu cấp SI Đối với tầu có chiều dài thiết kế lớn hơn 50 m còn phải kiểm tra bằng tính toán theo các yêu cầu nêu tại Mục 2.2, Chương 2, Phần 2 của TCVN 5801:2001.
2.2. Định nghĩa và thuật ngữ
2.2.1. Boong lửng
Boong lửng của tầu là boong nằm dưới boong chính có chiều cao cách boong chính không quá nửa chiều cao mạn, đo tại mặt phẳng dọc tâm tầu tại vị trí sườn giữa.
2.2.2. Các định nghĩa khác về kích thước của tầu như nêu trong Chương 2, Phần 2 của TCVN 5801:2001.
2.3. Vật liệu
Vật liệu chế tạo thân tầu phải tuân thủ các yêu cầu được nêu trong Chương 2, Phần 2 của TCVN 5801:2001 đối với tầu vỏ thép.
2.4. Tính toán độ bền và ổn định kết cấu
Tính toán độ bền và ổn định kết cấu áp dụng như các quy định tương ứng tại Mục 2.2, Chương 2, Phần 2 của TCVN 5801:2001 đối với tầu cấp SI với yêu cầu bổ sung sau:
Khi tính mô men uốn bổ sung trên sóng được nêu tại Mục 2.2.1-9 của TCVN 5801:2001, hệ số k1 được lấy như sau:
Chiều dài tầu, L (m) | 20 | 60 | 80 |
k1 | 0,0234 | 0,0172 | 0,0154 |
Chú thích: Với các giá trị trung gian của chiều dài, giá trị kl được xác định bằng nội suy tuyến tính.
2.5. Kết cấu thân tầu
2.5.1. Những quy đinh chung
Các quy định trong thiết kế kết cấu thân tầu áp dụng như các quy định tương ứng được nêu tại Chương 2, Phần 2 của TCVN 5801:2001 với các yêu cầu bổ sung sau:
2.5.1.1. Chiều dầy tối thiểu của các cơ cấu thân tầu lớn hơn chiều dầy tối thiểu của tầu cùng cỡ cấp SI của TCVN 5801:2001 là 1 mm.
2.5.1.2. Chiều dầy tối thiểu tôn mạn thượng tầng là 4 mm.
2.5.1.3. Các kết cấu khỏe như sống chính (boong, dáy), đà, xà ngang khỏe, sườn khỏe, nẹp khỏe vách... phải dùng thép hàn chữ T. Chiều dầy tấm mép tự do của thép hàn chữ tư phải lớn hơn chiều dầy tấm thành của nó từ 1 đến 2 mm, còn chiều rộng của tấm mép tự do phải bằng 10 đến 15 lần chiều dầy của tấm mép đó. Trường hợp dùng tôn mép bẻ để làm kết cấu thường thì môdun chống uốn chỉ được lấy bằng 85% môdun tính toán, còn chiều rộng mép bẻ không vượt quá 12 lần chiều dầy tôn bẻ.
2.5.1.4. Khoảng cách giữa các vách ngang kín nước không vượt quá 6 lần chiều cao mạn tầu. Trường hợp tầu có mạn kép ở khu vực hầm hàng thì cho phép tăng chiều dài khoang lên nhưng cũng không được vượt quá 25 m và phải bố trí các vách lửng hoặc khung giằng ngang cách nhau không quá 8 khoảng sườn.
2.5.1.5. Các kết cấu dọc gồm đà, xà dọc, nẹp khỏe vách... phải bố trí trên cùng mặt phẳng để tạo thành khung kín. Đà, xà dọc có quy cách kết cấu như đà, xà ngang khỏe.
2.5.1.6. Sống chính đáy chỉ gián đoạn tại các vách ngang; Sống chính boong gián đoạn tại các vách ngang hoặc miệng khoang hàng. Đà ngang khỏe chỉ gián đoạn tại sống chính đáy, tương tự xà ngang khỏe chỉ gián đoạn tại sống chính boong. Sống phụ (boong và đáy) gián đoạn tại đà, xà ngang khỏe và khoét lỗ cho đà, xà ngang thường chui qua; Sống mạn gián đoạn tại sườn khỏe và khoét lỗ cho sườn thường chui qua.
2.5.1.7. Trong hệ thống kết cấu ngang của tầu đáy đơn, khoảng cách kết cấu khỏe không được vượt quá 4 khoảng sườn.
2.5.1.8. Bản thành của kết cấu khỏe yêu cầu hàn liên tục 2 phía với tôn vỏ.
2.5.2. Kích thước và kết cấu các cơ cấu thân tầu
Việc tính toán kết cấu thân tầu được thực hiện như Mục 2.4, Chương 2, Phần 2 của TCVN 5801:2001, riêng đà ngang của tầu đáy đơn được xác định như Mục 2.4.3-1 với các lưu ý sau:
2.5.2.1. Trường hợp tính đà ngang khỏe:
K2 = 1 Hệ số;
r = 1,25 Nửa chiều cao sóng, m
2.5.2.2. Trường hợp tính đà ngang thường:
cl - Khoảng cách từ sống chính đến mạn hay vách dọc/dàn dọc có thanh giàng hoặc giữa các vách dọc/dàn dọc có thanh giàng, lấy giá trị nào lớn hơn;
r - như - 1 trên.
2.5.3. Kết cấu đáy của tầu đáy đôi
2.5.3.1. Đà ngang đặc
(1) Khoảng cách các đà ngang đặc phải bằng bội số của khoảng sườn và không được lớn hơn 2,0 m. Trong buồng máy đà ngang đặc phải đặt tại mỗi khoảng sườn và có chiều dầy lớn hơn 1 mm so với đà ngang đặc ở khoang giữa tầu.
(2) Lỗ khoét giảm trọng lượng: Trong phạm vi 0,1B kể từ tôn mạn, đường kính lỗ khoét giảm trọng lượng ở giữa chiều dài của khoang không được lớn hơn 1/5 chiều cao thiết diện. Có thể làm lỗ chui cho người nhưng phải viền mép bằng thép lập là có chiều dầy không nhỏ hơn chiều dầy đà ngang đặc.
(3) Quy định bổ sung đối với tầu chở hàng nặng (Các loại quặng kim loại...)
Nếu hàng được bốc xếp bằng gầu ngoạm thì ở mỗi khoảng sườn phải bố trí đà ngang đặc. Nếu hàng không bốc xếp bầng gầu ngoạm thì bố trí đà ngang đặc cách nhau không quá 2 khoảng sườn. Chiều dầy của đà ngang đặc không được nhỏ hơn 8 mm. Tại đà ngang đặc phải bố trí các nẹp đứng, khoảng cách giữa chúng với nhau và với sống đáy không vượt quá 0,75 m. Chiều dầy đáy trong ở trường hợp này phải lớn hơn chiều dầy đáy trong theo yêu cầu được nêu tại 2.5.1-1 là 1 mm. Việc giảm trọng lượng đà ngang đặc bằng khoét lỗ được áp dụng như (2) trên.
2.5.3.2. Đà ngang hở
Tại các mặt sườn không bố trí đà ngang đặc đều phải đặt đà ngang hở;
Kết cấu của dà ngang hở gồm dầm ngang đáy trên và dầm ngang dưới, được xác định như 2.4.4-2 Chương 2, Phần 2 của TCVN 5801:2001.
2.5.3.3. Chiều cao đáy đôi
Chiều cao của đáy đôi đo tại mặt phẳng dọc tâm tầu, tính từ đường chuẩn đáy, không được nhỏ hơn 0,8 m.
2.5.4. Kết cấu boong của tầu chở hàng trên boong và boong lửng
2.5.4.1. Xà ngang vùng chứa hàng
Môđun chống uốn xà ngang của tầu chở hàng trên boong và boong lửng được tính như 2.4.6-1 của TCVN 5801:2001 với các lưu ý sau:
d - Khoảng cách các xà ngang khỏe, khi tính xà ngang khỏe;
- Khoảng sườn, khi tính xà ngang thường..
Giá trị B1 khi tính xà ngang thường lấy bằng nửa giá trị B1 trong trường hợp tính xà ngang khỏe;
Trường hợp tầu chở hàng rời thì môđun chống uốn của xà ngang W, cm3, không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức: W = 115 dB1, trong đó:
B1; d - Lấy như -1 trên.
2.5.4.2. Quy cách kết cấu xà dọc phụ không được nhỏ hơn xà ngang khỏe và khoảng cách của chúng không được lớn hơn 2,2 m.
2.5.5. Kết cấu boong của tầu chở hàng trong hầm
2.5.5.1. Xà ngang
Môđun chống uốn xà ngang của tầu chở hàng trong hầm được tính như 2.4.6-l(3) của TCVN 5801:2001 với các lưu ý sau :
d - Khoảng cách các xà ngang khỏe, khi tính xà ngang khỏe;
- Khoảng sườn, khi tính xà ngang thường.
Giá trị B1 khi tính xà ngang thường lấy bằng nửa giá trị B1 trong trường hợp tính xà ngang khỏe;
2.5.5.2. Quy cách kết cấu xà dọc phụ không được nhỏ hơn xà ngang khỏe và khoảng cách của chúng không được lớn hơn 2,2 m.
2.5.6. Miệng khoét và thành quây miệng khoét
Các yêu cầu về miệng khoét và thành quây miệng khoét áp dụng như 2.4.6-4, Chương 2, Phần 2 của TCVN 5801:2001 với các lưu ý sau:
2.5.6.1. Chiều rộng của miệng khoét ở boong không được lớn hơn 0,7 lần chiều rộng của boong tầu tại nơi có miệng khoét. Trường hợp đặc biệt có thể tăng chiều rộng của miệng khoét đến 0,8 B nếu tại vùng miệng khoét có biện pháp gia cường cần thiết và được Đăng kiểm chấp nhận.
2.5.6.2. Chiều cao của thành miệng khoang hàng tại boong chính không được thấp hơn 450 mm đối với tầu hàng khô và 380 mm đối với tầu hàng lỏng; còn ở trên boong thượng tầng không được thấp hơn 300 mm.
2.5.6.3. Chiều dầy của thành miệng khoang hàng, mm, không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức:
t = 6 + 0,05L
Miệng khoang hàng phải được gia cường bằng thép hình. Tại mỗi khoảng sườn phải có gân gia cường bằng thép gắn mép. Nếu thành miệng khoang có chiều cao lớn hơn 750 mm thì phải bổ sung gân dọc chạy bao quanh thành quầy;
Tại các góc của miệng khoang hàng cũng như lỗ khoét miệng buồng máy phải được lượn với bán kính không được nhỏ hơn 1/10 chiều rộng mép boong tại nơi khoét. Trường hợp bán kính lượn góc nhỏ hơn 610 mm thì phải ốp miếng tôn có chiều dầy không nhỏ hơn tôn mép mạn và chiều rộng không nhỏ hơn 2 lần bán kính góc lượn.
2.5.7. Kết cấu nắp hầm hàng
2.5.7.1. Môđun chống uốn, cm3, của tiết diện giữa nhịp dầm ngang nắp hầm hàng (không tính dải tôn mép kèm) không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức:
W = 3,6dB12
Trong đó:
d - Khoảng cách dầm ngang nắp hầm hàng;
B1: Chiều rộng miệng khoang hàng;
Khoảng cách dầm ngang nắp hầm hàng không được vượt quá 3 khoảng sườn;
Chiều dầy tôn nắp hầm hàng trong mọi trường hợp không được nhỏ hơn 2 mm.
2.5.7.2. Yêu cầu đối với xà tháo lắp
(1) Đầu kẹp và ổ để lắp xà phải có kết cấu chắc chắn, chiều rộng mặt tựa ít nhất phải bằng 75 mm. Phải có phương tiện hữu hiệu để đặt và cố định xà.
(2) Từ chỗ đặt đầu kẹp và ổ đến boong, thành miệng khoang phải được gia cường bằng nẹp.
(3) Nếu dùng xà trượt thì phải có biện pháp đảm bảo cho xà giữ nguyên vị trí khi miệng khoang đã được đóng.
Chiều cao tiết diện và chiều rộng bản mép xà phải tính chọn để không bị mất ổn định ngang.
Chiều cao tiết diện mút xà không được nhỏ hơn 0,4 lần chiều cao tiết diện giữa xà hoặc 150 mm, lấy giá trị nào lớn hơn.
Bản mép trên của xà tháo lắp phải được kéo ra tận mút xà. Trên các đoạn dài ít nhất là 180 mm ở mỗi mút xà, chiều dầy của bản thành phải được tăng lên gấp hai lần so với chiều dầy bản thành ở giữa nhịp xà hoặc phải được gia cường bằng tấm kép.
(4) Xà tháo lắp phải có chi tiết để tháo và lấp mà không phải tác động trực tiếp đến xà.
(5) Xà tháo lắp phải được đánh dấu dể nhận biết vị trí lắp đặt.
2.5.7.3. Yêu cầu đối với nắp miệng khoang
(1) Mặt tựa phải rộng ít nhất là 65 mm và nếu cần phải vát để phù hợp với độ dốc của miệng khoang.
(2) Nắp miệng không phải có móc nâng tùy thuộc vào trọng lượng và kích thước của nắp, trừ khi theo kết cấu móc nâng là không cần thiết.
(3) Nắp miệng khoang phải được đánh dấu rõ ràng chỉ rõ boong, miệng khoang và vị trí lắp đặt nắp.
(4) Gỗ dùng làm nắp miệng khoang phải có chất lượng tốt, thớ thẳng, không có mấu, hốc và nứt.
(5) Các mút của nắp gỗ phải được bảo vệ bằng đai thép.
2.5.7.4. Yêu cầu đối với nắp thép hình hộp
(1) Chiều cao tiết diện của nắp thép hình hộp tại đế không được nhỏ hơn 1/3 chiều cao tiết diện tại giữa nhịp hoặc không nhỏ hơn 150 mm, lấy trị số nào lớn hơn.
(2) Chiều rộng mặt tựa của nắp không được nhỏ hơn 75 mm.
(3) Nắp phải được đánh dấu để nhận biết vị trí lắp đặt.
2.5.7.5. Yêu cầu đối với nắp thép chịu thời tiết
(1) Chiều cao tiết diện của nắp thép chịu thời tiết tại đế không được nhỏ hơn 1/3 chiều cao tiết diện nắp tại giữa nhịp hoặc 150 mm, lấy trị số nào lớn hơn.
(2) Các phương tiện cố định nắp, đảm bảo tính chịu thời tiết phải được Đăng kiểm chấp nhận. Các phương tiện đó phải đảm bảo được yêu cầu chịu thời tiết trong bất kỳ điều kiện nào của biển.
2.5.7.6. Bạt và các thiết bị cố định dùng cho miệng khoang đóng bằng nắp tháo lắp
(1) ít nhất phải có hai lớp bạt cho mỗi miệng khoang ở boong chính và ít nhất có một lớp bạt như vậy cho mỗi miệng khoang ở vùng khác.
(2) Các thanh chèn bạt phải đủ để cố định căng bạt và phải có chiều rộng không nhỏ hơn 65 mm, chiều dầy không nhỏ hơn 9 mm.
(3) Nêm phải làm bằng gỗ cứng hoặc bằng vật liệu tương đương khác. Nêm phải có độ vát không lớn hơn 1/6. Mũi nêm phải có chiều dầy không nhỏ hơn 13 mm.
(4) Ổ nêm phải được đặt theo độ vát của nêm, có chiều rộng ít nhất bằng 65 mm và phải được đặt cách nhau không xa quá 600 mm, tính từ tâm nọ đến tâm kia. ổ nêm ở mỗi bên phải được đặt cách góc miệng khoang không xa quá 150 mm.
(5) Đối với các miệng khoét ở boong chính phải có những thanh thép hoặc những phương tiện tương đương để cố định chắc chắn mỗi miếng nắp miệng khoang khi đã được phủ bạt. Những nắp có chiều dài lớn hơn 1,5 m phải được cố định ít nhất là hai thanh thép.
2.5.7.7. Miệng buồng máy
(1) Miệng buồng máy phải được bảo vệ bằng vách quây bằng thép.
(2) Chiều dầy tôn, mm, vách quây không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức:
Vùng boong chính: 6,3S + 2,5;
Vùng boong thượng tầng: 6,0S + 2,5;
Trong đó: S, m - Khoảng cách giữa các nẹp.
2.5.7.8. Cửa vào buồng máy
(1) Cửa vào buồng máy phải cố gắng đặt ở vị trí được bảo vệ và có cánh cửa bằng thép, có thể đóng, cố định được cả hai phía.
(2) Chiều cao của ngưỡng cửa ở vách quây không được nhỏ hơn 450 mm tính từ mặt trên của boong chính và không nhỏ hơn 380 mm ở boong thượng tầng.
2.5.7.9. Lỗ khoét vào không gian hàng hóa
Các lỗ khoét khác vào không gian hàng hóa phải có các phương tiện đóng, thao tác được từ phía ngoài của không gian đó trong trường hợp có hỏa hoạn. Đối với các lối vào và các lỗ khoét dán vào bất kỳ không gian nào khác ở trong tầu thì các phương tiện đóng nối trên phải bằng thép.
2.5.8. Vách ngang kín nước tối thiểu.
Số thứ tự | Chiều dài tầu L, m | Số lượng vách |
01 | L £ 40 | 03 |
02 | 40 < L £ 60 | 04 |
03 | 60 < L £ 80 | 05 |
04 | L > 80 | 06 |
2.5.9. Diện tích tiết diện các cơ cấu dọc
Khi kiểm tra các yêu cầu bổ sung được nêu tại 2.5.1, Chương 2, Phần 2 của TCVN 5801:2001, thì tổng diện tích tiết diện các cơ cấu dọc được tính như sau:
2.5.9.1. Trường hợp tầu chở hàng trong hầm thì tính tổng diện tích cơ cấu dọc của boong, còn nếu tầu chở hàng trên boong hoặc boong lửng thì tính tồng diện tích cơ cấu dọc của đáy.
2.5.9.2. Hệ số k1 được lấy như sau:
Chiều đài tầu, L (m) | 20 | 50 |
k1 | 13 | 47 |
Chú thích: Với các giá trị trung gian của chiều dài tầu, kl được xác định bằng nội suy tuyến tính.
2.5.10. Tính toán và định mức chấn động
Phần tính toán và định mức chấn động thân tầu phải tuân thủ các yêu cầu nêu ở 2.6, Chương 2, Phần 2 của TCVN 5801:2001.
Chương 3
THIẾT BỊ LÁI
3.1. Quy định chung
3.1.1. Những yêu cầu của chương này áp dụng cho thiết bị lái có bánh lái dạng lưu tuyến cân bằng và bán cân bằng.
3.1.2. Những thiết bị có kết cấu đặc biệt không đúng như quy định trong chương này phải được Đăng kiểm xem xét trong từng trường hợp cụ thể.
3.1.3. Mỗi tầu phải có thiết bị lái chính và thiết bị lái phụ. Thiết bị lái chính và phụ phải được bố trí sao cho thiết bị này hỏng không được làm ngừng hoạt động của thiết bị kia. Thiết bị lái chính cũng như thiết bị lái phụ phải tuân thủ các yêu cầu được nêu ra tại Chương 12, Phần 3 của TCVN 5801: 2001.
3.1.4. Ngoài việc phải thỏa mãn các yêu cầu đối với tầu cấp SI được nêu ở Chương 4, Phần 2 của TCVN 5801:2001, còn phải tuân thủ các yêu cầu bổ sung dưới đây.
3.2. Yêu cầu bổ sung
3.2.1. Bánh lái
3.2.1.1. Chiều dầy tôn vỏ s, mm, của bánh lái không được nhỏ hơn trị số xác định theo công thức sau:
s = kdo + 4
Trong đó:
do - Đường kính trục lái, mm;
k = 0,025 hệ số.
3.2.1.2. Chiều dầy tấm tôn mặt đầu trên bánh lái không được nhỏ hơn 1,5 lần chiều dầy tấm vỏ bánh lái xác định theo 3.2.1.1 nói trên.
3.2.2. Trục bánh lái
Khi tính đường kính trục bánh lái, do, cm, tùy thuộc vào vị trí ổ đỡ, được xác định theo 4.3.1-3, Chương 4, Phần 2 của TCVN 5801:2001, trong đó trị số vận tốc tính toán của tầu khi đầy tải không nhỏ hơn 14,4 km/h.
3.2.3. Máy lái cơ giới
Trường hợp phải dùng máy lái truyền động cơ giới thì công suất của máy lái phải lớn hơn công suất tính toán là 50%.
Chương 4
THIẾT BỊ NEO
4.1. Quy định chung
4.1.1. Những yêu cầu của chương này áp dụng cho neo và xích neo của tầu cũng như các yêu cầu đối với máy kéo neo và các chi tiết của thiết bị neo.
4.1.2. Những yêu cầu của mục này được áp dụng cho neo Hall hoặc neo Hải quân. Trường hợp dùng neo Matrosop thì có thể giảm khối lượng nhưng không dưới 75% khối lượng neo Hall, còn neo có ngáng thì lấy bằng 80% khối lượng neo Hall.
4.1.3. Những vấn đề không đề cập trong phần này thì phải tuân thủ các yêu cầu đối với tầu cấp SI của TCVN 5801:2001.
4.2. Trang bị neo và xích neo
4.2.1. Trang bị neo mũi, xích neo mũi cho tầu phải thỏa mãn các định mức đưa ra trong Bảng 2/4.1 và Bảng 2/4.2.
4.2.2. Đặc trưng cung cấp để chọn neo phải gần với đặc trưng tính toán nhất.
4.2.3. Khi xác định khối lượng của mỗi neo trong số 2 neo mũi trang bị cho tầu có thể lấy khối lượng neo trong Bảng chia đều. Cho phép lấy khối lượng của một neo đến 0,6 lần khối lượng neo tổng cộng trong Bảng 2/4.2, khối lượng còn lại là của neo kia.
4.2.4. Nếu tỷ số giữa tổng chiều dài xích neo và chiều dài một tiết xích là số chẵn thì chiều dài xích của 2 neo phải bằng nhau. Nếu tỷ số này là số lẻ thì một đường xích được lấy dài hơn đường kia một tiết.
4.2.5. Trường hợp dùng xích neo đúc thay cho xích neo hàn thì cỡ xích của nó được giảm 10%.
4.3. Thiết bị hãm neo
4.3.1. Mỗi đường xích neo phải có 2 thiết bị hãm: một để hãm xích khi tầu thả neo và một để hãm neo đã được kéo lên khi tầu chạy;
Bộ phận hãm của máy kéo neo có thể được dùng làm thiết bị hãm xích neo;
Để hãm neo khi tầu chạy phải sử dụng các thiết bị hãm tiêu chuẩn dạng cam, lực ma sát hoặc bộ hãm xích.
4.3.2. Tiết gốc của xích neo phải được nối tin cậy với thân tầu bằng mối nối tháo được bằng tay để giải phóng nhanh các đoạn này khi tầu đang neo bị sự cố;
Các chi tiết của thiết bị hãm xích neo, xích neo và neo cũng như mối nối tháo được phải có độ bền như xích.
4.3.3. Kết cấu và bố trí lỗ thả neo phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Đường kính trong của ống thả neo không được nhỏ hơn 10 lần cỡ xích neo, chiều dầy thành ống không được nhỏ hơn 0,5 lần cỡ xích neo.
(2) Phải đảm bảo việc kéo tự do thân neo vào ống thả neo.
(3) Chỗ gấp của xích khi đi qua bộ hãm và ống thả neo phải là ít nhất. Khi không thực hiện được yêu cầu này thì cho phép đặt trục dẫn.
4.4. Máy kéo neo
4.4.1. Yêu cầu chung
Neo có khối lượng từ 50 kg trở lên đều phải trang bị máy kéo neo bánh răng. Trường hợp neo có khối lượng từ 300 kg trở lên yêu cầu phải trang bị máy kéo néo cơ giới (điện hoặc điện thủy lực); Các tời neo cơ giới phải có khả năng làm việc liên tục trong thời gian ít nhất 30 phút ở tải trọng làm việc và ít nhất trong 2 phút khi kéo quá tải. Tải trọng quá tải phải bằng 1,5 lần tải trọng làm việc.
4.4.2. Máy kéo neo cơ giới
4.4.2.1. Công suất của bộ truyền động máy neo phải đảm bảo kéo tầu tới gần neo, nhổ neo và nâng neo với tốc độ không nhỏ hơn 7 m/ph ứng với lực kéo định mức F1 trên tang xích bằng:
F1 = 2,3 md2, kG;
Trong đó:
d - đường kính của xích, mm;
m - hệ số lấy bằng 1 đối với xích có ngáng và bằng 0,8 đối với xích không có ngáng
4.4.2.2. Bộ truyền động máy neo phải đảm bảo cuốn xích neo với tốc độ và lực kéo nêu ở 4.4.2.1 nêu trên, liên tục trong thời gian không ít hơn 30 phút và thả một neo xuống độ sâu tính toán của nơi thả neo;
Bộ truyền động máy neo phải đảm bảo đồng thời kéo được 2 neo tự do từ nửa độ sâu tính toán khi không đồng thời nhổ chúng khỏi đất.
4.4.2.3. Khi kéo neo đến gần lỗ neo thì tốc độ kéo xích không được lớn hơn 7 m/ph.
4.4.2.4. Máy neo được lắp bộ truyền động cơ giới khi có lực kéo định mức trên tang xích không lớn hơn 1.700 kG phải có bộ truyền động dự trữ bằng tay.
4.4.3. Bộ truyền động kéo neo bằng tay
Bộ truyền động kéo neo bằng tay phải đảm bảo tốc độ kéo neo không nhỏ hơn 2,5 m/ph khi có lực kéo tác dụng lên trên tang xích phù hợp với yêu cầu của 4.4.2-1 ở trên, khi đó lực quay của một người tác dụng lên tay quay không được lớn hơn 12 kG.
Bảng 2/4.1. Neo mũi và xích neo mũi
Số thứ tự | Đặc trưng cung cấp (m2) | Loại tầu | ||||||||
Tầu tự hành | Tầu không tự hành | Tầu kéo | ||||||||
Số neo | å khối lượng neo (kg) | å chiều dài xích neo (m) | Số neo | å khối lượng neo (kg) | å chiều dài xích neo (m) | Số neo | å khối lượng neo (kg) | å chiều dài xích neo (m) | ||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
01 | 50 | 1 | 75 | 50 | - | - | - | 1 | 100 | 60 |
02 | 75 | 2 | 100 | 75 | - | - | - | 1 | 150 | 75 |
03 | 100 | 2 | 150 | 100 | - | - | - | 2 | 200 | 100 |
04 | 125 | 2 | 200 | 100 | - | - | - | 2 | 250 | 100 |
05 | 150 | 2 | 250 | 125 | - | - | - | 2 | 300 | 100 |
06 | 175 | 2 | 300 | 125 | 2 | 300 | 125 | 2 | 400 | 125 |
07 | 200 | 2 | 400 | 150 | 2 | 400 | 150 | 2 | 450 | 150 |
08 | 250 | 2 | 450 | 150 | 2 | 450 | 150 | 2 | 500 | 150 |
09 | 300 | 2 | 500 | 175 | 2 | 500 | 175 | 2 | 600 | 175 |
10 | 350 | 2 | 550 | 200 | 2 | 550 | 200 | 2 | 700 | 200 |
11 | 400 | 2 | 700 | 225 | 2 | 700 | 200 | 2 | 800 | 225 |
12 | 500 | 2 | 800 | 225 | 2 | 800 | 200 | 2 | 950 | 250 |
13 | 600 | 2 | 900 | 250 | 2 | 900 | 200 | 2 | 1100 | 250 |
14 | 700 | 2 | 1000 | 250 | 2 | 1000 | 225 | 2 | 1200 | 275 |
15 | 800 | 2 | 1100 | 250 | 2 | 1100 | 225 | 2 | 1400 | 275 |
16 | 900 | 2 | 1250 | 275 | 2 | 1250 | 225 | 2 | 1500 | 275 |
17 | 1000 | 2 | 1500 | 275 | 2 | 1500 | 225 | 2 | 1800 | 275 |
18 | 1200 | 2 | 1750 | 275 | 2 | 1750 | 250 | 2 | 2000 | 300 |
19 | 1400 | 2 | 2000 | 275 | 2 | 2000 | 250 | 2 | 2500 | 300 |
20 | 1600 | 2 | 2000 | 275 | 2 | 2250 | 250 | 2 | 2750 | 300 |
21 | 1800 | 2 | 2250 | 275 | 2 | 2500 | 275 | 2 | 3000 | 325 |
22 | 2000 | 2 | 2500 | 300 | 2 | 2750 | 275 | 2 | - | - |
23 | 2200 | 2 | 2750 | 300 | 2 | 3000 | 275 | 2 | - | - |
24 | 2400 | 2 | 3000 | 300 | 2 | 3000 | 275 | 2 | - | - |
25 | 2600 | 2 | 3000 | 300 | 2 | 3250 | 275 | 2 | - | - |
26 | 2800 | 2 | 3250 | 300 | 2 | 3750 | 300 | 2 | - | - |
27 | 3200 | 2 | 3750 | 325 | 2 | 4250 | 300 | 2 | - | - |
28 | 3600 | 2 | 4250 | 325 | 2 | 4500 | 300 | 2 | - | - |
29 | 4000 | 2 | 4500 | 325 | 2 | 5000 | 300 | 2 | - | - |
Bảng 2/4.2. Cỡ xích neo
Số thứ tự | Khối lượng của neo (kg) | Xích có ngáng (mm) | Xích không ngáng mm) |
1 | 50 | - | 8 |
2 | 75 | - | 11 |
3 | 100 | - | 13 |
4 | 150 | - | 15 |
5 | 200 | 15 | 17 |
6 | 250 | 17 | 19 |
7 | 300 | 19 | 22 |
8 | 350 | 19 | 22 |
9 | 400 | 22 | 25 |
10 | 450 | 22 | 25 |
11 | 500 | 25 | 28 |
12 | 600 | 25 | 28 |
13 | 700 | 28 | 31 |
14 | 800 | 28 | 31 |
15 | 900 | 31 | 34 |
16 | 1000 | 34 | 37 |
17 | 1250 | 37 | - |
18 | 1500 | 40 | - |
19 | 1750 | 43 | - |
20 | 2000 | 46 | - |
21 | 2250 | 46 | - |
22 | 2500 | 49 | - |
23 | 3000 | 49 | - |
Chương 5
THIẾT BỊ KÉO, LIÊN KẾT VÀ CHẰNG BUỘC
5.1. Quy định chung
Chương này được áp dụng cho các thiết bị kéo của tầu kéo, tầu kéo đẩy, tầu không tự hành được kéo hoặc đẩy, thiết bị nối cáp và thiết bị chằng buộc của tầu;
Ngoài việc phải thỏa mãn các yêu cầu đối với tầu cấp SI được nêu ở Chương 6, Phần 2 của TCVN 5801:2001, còn phải tuân thủ các yêu cầu bổ sung dưới dây.
5.2. Yêu cầu bổ sung
Dây cáp kéo, liên kết và chàng buộc của tầu còn phải thỏa mãn những yêu cầu bổ sung như sau:
Tầu kéo và tầu kéo đẩy có công suất Ne ³ 300 kW phải đặt tời kéo có truyền động cơ giới.
Tầu kéo có công suất Ne ³ 600 kW thì phải trang bị tời kéo tự động.
Tầu các loại có công suất Ne ³ 300 kW có thiết bị kéo và không được trang bị tời kéo phải trang bị thiết bị để cuộn và rải cáp kéo.
TIÊU CHUẨN NGÀNH
22 TCN 325-3: 04
QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG PHƯƠNG TIỆN
THỦY NỘI ĐỊA VỎ THÉP CHẠY TUYẾN VEN BIỂN
Phần 3. HỆ THỐNG MÁY TẦU
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy định chung
Phần này được áp dụng trong thiết kế, đóng mới, hoán cải, sửa chữa và đang khai thác tầu chạy tuyến ven biển được quy định tại Mục 1.1, Chương 1, Phần 1 của Quy phạm này.
Ngoài các yêu cầu nêu ở các chương trong Phần 3 của TCVN 5801:2001, tầu chạy tuyến ven biển còn phải tuân thủ các yêu cầu bổ sung được nêu trong các chương tiếp theo của Phần này.
Chương 2
HỆ TRỤC
2.1. Quy định chung
Những yêu cầu trong Chương này được áp dụng cho hệ trục chân vịt, hệ trục truềy công suất từ máy dẫn động đến máy phát điện và máy phụ (trừ máy phụ chuyên dùng) của các loại tầu tự hành;
Trường hợp kiểm tra dao động xoắn, còn phải thỏa mãn những yêu cầu nêu ở Chương 6, Phần 3 của TCVN 5801:2001;
Ngoài việc phải thỏa mãn các yêu cầu được nêu ở Chương 4, Phần 3 của TCVN 5801:2001, còn phải tuân thủ các yêu cầu bổ sung dưới đây.
2.2. Các yêu cầu bổ sung
2.2.1. Trục trung gian
Đường kính trục trung gian được chế tạo bằng thép rèn (trừ thép rèn không gỉ v.v...) không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức nêu ở 4.2.2, Chương 4, Phần 3 của TCVN 5801:2001 với hệ số F1 lấy theo Bảng 3/2.1.
2.2.2. Trục chân vịt
2.2.2.1. Đường kính trục chân vịt được chế tạo bằng thép rèn hoặc thép hợp kim thấp rèn, không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức nêu ở 4.2.4-1, Chương 4, Phần 3 của TCVN 5801:2001 với hệ số k2 lấy theo Bảng 3/2.2.
Bảng 3/2.1. Trị số F1
Đối với động cơ Diesel có khớp nối kiểu trượt, (xem chú thích) thiết bị đẩy bằng điện | Đối với tất cả các động cơ Diesel không phải là các thiết bị ghi ở cột trái |
95 | 100 |
Chú thích: Khớp nối kiểu trượt là khớp nối thủy lực, khớp điện từ hoặc các khớp nối tương đương.
Bảng 3/2.2. Trị số của k2
Số thứ tự | Phạm vi áp dụng | K2 | |
1 | Phần giữa đầu lớn của phần côn của trục chân vịt (trường hợp chân vịt lắp bích, mặt trước của bích) và đầu trước của ổ đỡ sau cùng trong ống bao trục hoặc 1 Đối với trục có rãnh then để 2,5ds lấy trị số nào lớn hơn | Đối với mối ghép trục và chân vịt không dùng then hoặc chân vịt được gắn bích liền | 1,22 |
Đối với trục có rãnh then để lắp chân vịt | 1,26 | ||
2 | Trừ phần trục quy định ở - 1 trên, phần trục tính về phía mũi cho đến phần trước của đêm km ống bao trụ | 1,15(1) | |
3 | Phần trục nằm ở phía trước của đầu trước đệm kín ống bao trục trước | 1,15(2) |
Chú thích:
(1) Phần trục này phải được vuốt côn theo đường biên;
(2) Phần trục này có thể được vuốt côn đến đường kính tính theo công thức ở 2.2.1 ở trên.
2.2.2.2. Đường kính trục chân vịt được chế tạo từ thép hợp kim rèn, không được nhỏ hơn giá trị tính theo công thức sau:
ds = 100k3
Trong đó:
k3 - là hệ số liên quan đến vật liệu trục được quy định ở Bảng 3/2.3. Vật liệu khác với vật liệu được quy định ở Bảng này sẽ do Đăng kiểm xem xét và quyết định trong từng trường hợp cụ thể.
Bảng 3/2.3. Trị số của k3
Số thứ tự | Phạm vi áp dụng | SUS 316 SUS 316-SU | SUF 316 L SUS 316 L-SU |
01 | Phần giữa đầu lớn của phần côn chân vịt (trường hợp chân vịt được lắp bích, mặt trước của bích) và đầu trước của ổ đỡ sau cùng trong ống bao trục hoặc 2,5 ds lấy giá trị nào lớn hơn | 1,28 | 1,34 |
02 | Trừ phần trục quy định ở -1 trên, phần trục tính về phía mũi cho đến phần trước của đệm kín ống bao trục trước | 1,16(1) | 1,22(1) |
03 | Phần trục nằm ở phía trước của đầu trước đệm kín ống bao trục trước | 1,16(2) | 1,22(2) |
Chú thích:
(1) Đường kính trục phải được vuốt côn theo đường biên..
(2) Đường kính trục có thể được vuốt côn đến đường kính tính theo công thức nêu ở 2.2.1, nhưng lấy Ts = 400 N/mm2.
(3) Khi dùng vật liệu nêu trong Bảng 3/2.3, được quy định ở Phần 7A, của TCVN 6259-3: 2003, cho các trục có đường kính không vượt quá 200 mm.
Chương 3
HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG
3.1. Quy định chung
Các yêu cầu của Chương này áp dụng cho các hệ thống đường ống lắp đặt trên tầu;
Ngoài việc thực hiện các yêu cầu được quy định ở Chương 10, Phần 3 của TCVN 5801:2001, áp dụng cho tầu tự hành cấp SI, các tầu chạy tuyến ven biển còn phải thỏa mãn các yêu cầu bổ sung nêu ở dưới đây.
3.2. Các yêu cầu bổ sung
3.2.1. Các bản vẽ và tài liệu bổ sung
Bản tính các hệ thống và đường ống.
Bản tính thủy lực hệ thống hút khô, dằn và cứu hỏa.
Các tài liệu cần thiết khác khi Đăng kiểm cho là cần thiết.
3.2.2. Đường ống
3.2.2.1. Phải cố định đường ống chắc chắn với vỏ tầu.
3.2.2.2. Dấu hiệu phân biệt đường ống
Phải sơn bằng các mầu riêng cho các ống để tránh sử dụng sai và để thuận tiện cho việc phát hiện nhanh chóng về sự cố hư hỏng đường ống trong hệ thống:
Đường ống cứu hỏa sơn mầu đỏ;
Đường ống nước ngọt: mầu xanh lam;
Đường ống nước ngoài tầu: mầu xanh lá cây;
Đường ống dầu nhờn: mầu vàng;
Đường ống nước thải: mầu đen;
Đường ống dầu đốt: mầu đỏ xẫm.
3.2.3. Kết cấu cửa thông biển
Phải bố trí ít nhất 02 cửa thông biển trong đó van thông biển phải được bố trí ở vị trí thuận tiện cho việc cung cấp nước cho hệ thống máy tầu.
Phải có biện pháp chống ăn mòn hộp van thông biển.
3.2.4. Hệ thống hút khô và dằn
3.2.4.1. Đường kính ống hút khô và dằn được tính theo các công thức dưới đây:
(1) Với ống hút khô chính và hút khô trực tiếp :
d = 1,68 (mm)
Với ống hút khô nhánh:
d’ = 2,15 (mm)
Trong đó:
d; d’: Các đường kính trong của ống;
L, B, D: Chiều dài, chiều rộng, chiều cao mạn của tầu, m;
l: Chiều dài của khoang do các ống nhánh hút, m.
3.2.4.2. Khi bơm hút khô đặt trong buồng máy và chỉ dùng riêng cho việc hút khô buồng máy thì đường kính trong của ống hút chính và trực tiếp có thể giảm xuống tới trị số tính theo công thức sau:
d = (2,15 + 25) (mm)
Trong đó:
l: Chiều dài buồng máy, m;
d, B, D: như nêu ở - 1 trên.
3.2.4.3. Đường kính trong của ống hút khô nhánh không được nhỏ hơn 50 mm, trừ khi hút khô cho một khoang nhỏ, đường kính trong của ống hút có thể giảm tới trị số 40 mm nếu được Đăng kiểm chấp nhận.
3.2.4.4. Đường kính trong của các ống hút khô ở hầm mũi, hầm lái và hầm trục không được nhỏ hơn 65 mm, trừ các tầu có chiều dài dưới 60 m thì có thể giảm tới 50 mm.
3.2.5. Bơm hút khô
Tất cả các tầu phải có ít nhất hai bơm hút khô độc lập được truyền động cơ giới nối vào các ống hút khô chính. Với các tầu có chiều dài không quá 60 m, một trong các bơm hút khô có thể do động cơ chính lai.
Các vấn đề khác liên quan đến bơm hút khô thực hiện như các yêu cầu nêu ở 10.5.4, Phần 3, Chương 10 của TCVN 5801:2001 áp dụng cho tầu tự hành cấp SI.
3.2.6. Ống thông hơi
Các ống thông hơi khoang két của tầu phải được kéo dài lên trên boong mạn khô hoặc boong thượng tầng. Các phần ống nhô lên phải có kết cấu vững chắc. Chiều cao ít nhất của ống từ bề mặt trên của boong tới điểm nước có thể vào, phải bằng:
(1) 600 mm ở boong mạn khô;
(2) 380 mm ở thượng tầng.
Nếu chiều cao nhô lên gây trở ngại cho hoạt động của tầu, có thể giảm chiều cao nhưng phải được Đăng kiểm chấp nhận.
3.2.7. Hệ thống bôi trơn
3.2.7.1. Số lượng và lưu lượng bơm dầu bôi trơn cho máy chính, hệ trục chân vịt và thiết bị truyền động như sau:
(1) Nếu tầu có một máy chính thì phải có một bơm dầu bôi trơn chính đủ lưu lượng cung cấp dầu bôi trơn ở công suất liên tục lớn nhất của máy chính và phải có một bơm dầu bôi trơn dự phòng đủ điều kiện cấp dầu bôi trơn ở điều kiện hành hải bình thường. Các bơm này phải được nối với nhau và sẵn sàng hoạt động;
(2) Nếu tầu có từ hai máy chính cùng hệ trục chân vịt và thiết bị truyền động trở lên và mỗi máy có sẵn một bơm đầu nhờn chính và nếu tầu có thể đảm bảo tốc độ hành hải ngay cả khi một trong các bơm dầu này không hoạt động thì có thể không cần bơm dự phòng với điều kiện là trên tầu có một bơm dự phòng.
3.2.7.2. Số lượng và lưu lượng bơm dầu bôi trơn cho các máy phụ và các động cơ lai chúng
(1) Mỗi máy phụ phải có một cặp bơm dầu bôi trơn chính và dự phòng, đủ điều kiện cấp dầu bôi trơn ở công suất liên tục lớn nhất của máy. Các bơm này phải được nối với nhau và sẵn sàng hoạt động khi cần;
(2) Nếu mỗi thiết bị quy định ở (1) có bơm dầu bôi trơn chính riêng thì không cần bơm dự phòng.
3.2.7.3. Hệ thống dẫn động bơm bôi trơn dự phòng và việc sử dụng bơm
(1) Bơm dầu bôi trơn dự phòng phải có nguồn dẫn động độc lập;
(2) Một bơm dầu bôi trơn nào đó được dẫn động cơ giới độc lập khi đem dùng cho mục đích khác thì có thể coi là bơm dự phòng.
3.2.8. Hệ thống làm mát
3.2.8.1. Bơm làm mát máy chính
(1) Các bơm làm mát gián tiếp máy chính phải có đủ lưu lượng để cung cấp ổn định nước ở công suất liên tục lớn nhất của máy chính. Các bơm này có thể được truyền động độc lập hoặc được máy chính dẫn động và có bơm dự phòng mắc song song, đảm bảo sự làm mát máy chính bàng nước ngoài tầu khi bơm nước ngọt làm mát chính bị hỏng;
(2) Nếu tầu có hai máy chính trở lên và mỗi máy có một bơm làm mát chính có khả năng đảm bảo cho máy chính hoạt động bình thường, thì không cần có bơm làm mát dự phòng.
3.2.8.2. Hút nước biển
Phải có thiết bị dẫn nước biển để làm mát vào từ các van hút nước biển đặt trong các hộp thông biển. Hộp van thông biển phải bố trí hợp lý ở mạn hoặc đáy tầu để có thể cung cấp nước làm mát hệ thống máy tầu trong mọi trường hợp hoạt động của tầu.
3.2.8.3. Làm mát trực tiếp
Nếu dùng nước biển để làm mát trực tiếp máy chính hoặc động cơ Diesel lai máy phát điện hay máy phụ, thì phải trang bị bộ lọc đặt giữa van hút và bơm làm mát nước biển có thể làm vệ sinh được bộ lọc mà không phải ngừng cấp nước làm mát. Khoang làm mát máy phải được lắp kẽm chống ăn mòn.
3.2.9. Hệ thống khí nén
Khi trang bị động cơ dẫn động máy nén khí để cấp không khí khởi động thì phải có một máy nén khí sự cố được truyền động cơ giới độc lập.
Động cơ lai máy nén khí sự cố phải có khả năng khởi động mà không dùng không khí nén.
Sản lượng và áp lực khí của máy nén khí sự cố phải dủ để khởi động động cơ lai máy nén khí chính. Có thể trang bị một bình khí nhỏ cho máy nén khí sự cố. Trong trường hợp thiết bị nhỏ, cho phép dùng máy nén khí bằng tay có sản lượng thích hợp để làm máy nén khí sự cố.
TIÊU CHUẨN NGÀNH
22 TCN 325-4: 04
QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG PHƯƠNG TIỆN
THỦY NỘI ĐỊA VỎ THÉP CHẠY TUYẾN VEN BIỀN
Phần 4. TRANG BỊ ĐIỆN
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy định chung
Phần này áp dụng trong thiết kế, đóng mới, hoán cải, sửa chữa và đang khai thác tầu chạy trên tuyến ven biển được quy định tại Mục 1.1, Chương 1, Phần 1 của Quy phạm này;
Những yêu cầu nêu trong Phần này phải tuân thủ những quy định đối với tầu sông cấp SI ở các phần tương ứng ở Phần 4 của Quy phạm Phân cấp và Đóng tầu sông TCVN 5801:2001.
TIÊU CHUẨN NGÀNH
22 TCN 325-5: 2004
QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG PHƯƠNG TIỆN
THỦY NỘI ĐỊA VỎ THÉP CHẠY TUYẾN VEN BIỂN
Phần 5. PHÒNG, PHÁT HIỆN VÀ CHỮA CHÁY
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy định chung
Phần này áp dụng trong thiết kế, đóng mới, hoán cải, sửa chữa và đang khai thác tầu chạy trên tuyến ven biển được quy định tại Mục 1.1, Chương 1, Phần 1 của Quy phạm này.
Ngoài các yêu cầu nêu ở các chương trong Phần 5 của TCVN 5801:2001, tầu chạy tuyến ven bờ biển còn phải tuân thủ các yêu cầu bổ sung được nêu trong các chương tiếp theo của Phần này.
Chương 2
TRANG BỊ CHỮA CHÁY
2.1. Quy định chung
Ngoài những yêu cầu được nêu trong Chương 4, Phần 5 của TCVN 5801:2001, tầu chạy tuyến ven biển còn phải tuân thủ các yêu cầu bổ sung dưới đây.
2.2. Các yêu cầu bổ sung
2.2.1. Định mức trang bị hệ thống chữa cháy cố định
2.2.1.1. Mỗi tầu phải được trang bị ít nhất hai bơm được truyền động bằng cơ giới làm nhiệm vụ chữa cháy.
2.2.1.2. Các loại tầu, trừ tầu dầu phải được trang bị hệ thống chữa cháy cố định như quy định ở Bảng 5/2.1.
2.2.1.3. Tầu chở dầu phải được trang bị hệ thống chữa cháy cố định như quy định ở Bảng 5/2.2.
2.2.1.4. Đăng kiểm có thể xem xét miễn giảm trang bị hệ thống chữa cháy cố định cho khoang hàng đối với các tầu hàng, trừ tầu dầu, được thiết kế chỉ để chuyên chở các loại hàng không cháy (cát, đá, sỏi v.v...).
2.2.1.5. Định mức trang bị bơm và phương thức truyền động bơm chữa cháy cho tầu được nêu trong Bảng 5/2.3.
2.2.2. Định mức trang bị hệ thống chữa cháy xách tay cho tầu được nêu trong Bảng 5/2.4.
Bảng 5/2.1. Định mức trang bị hệ thống chữa cháy cố định các loại tầu trừ tầu dầu
Buồng được bảo vệ | Khoang hàng | Buồng máy
| Buồng ở, buồng phục vụ | |
Loại tầu | ||||
Tầu khách có chiều dài (m) | L ³ 50 | 1. Nước 2. CO2 | 1. Nước 2. CO2 hoặc bọt | Nước |
L < 50 | Nước | Nước | Nước | |
Tầu hàng tự hành, trọng tải (tấn) | P ³ 1 000
| 1. Nước 2. CO2(*) | 1. Nước 2. CO2 hoặc bọt | Nước |
P < 1000 | Nước | Nước | Nước | |
Tầu hàng không tự hành |
| 1. Nước 2. CO2(*) | Nước | Nước |
Tầu kéo (đẩy) có tổng công suất máy (kW) | Ne ³ 300
|
| 1. Nước 2. CO2 hoặc bọt (*) | Nước |
Ne < 300 |
| Nước | Nước |
Chú thích:
(*) Chỉ phải trang bị nếu trọng tải toàn phần lớn hơn 3.000 tấn;
(**) Chỉ phải trang bị nếu công suất máy Ne > 750 kW;
Bảng 5/2.2. Định mức trang bị chữa cháy cố định tầu dầu
Buổng được bảo vệ | Khoang hàng và khu vực boong kề với khoang hàng, boong tầu kéo (đẩy) tầu dầu có điểm chớp cháy £ 600C | Buồng bơm hàng | Buồng máy | Buồng ở, buồng phục vụ | ||
Loại dầu, kiểu tầu | ||||||
Điểm chớp cháy £ 600C | Tầu tự hành, trọng tải (tấn) | P ³ 500 | 1. Nước 2. Hệ thống chữa cháy bằng bọt mặt boong cố định | CO2 hoặc bọt | 1. Nước 2. CO2 hoặc bọt | Nước |
P < 500 | 1. Nước 2. Bình bọt đẩy 3. Thiết bị tạo bọt xách tay | CO2 hoặc bọt | 1. Nước 2. CO2 hoặc bọt | Nước | ||
Tầu không tự hành (tấn) | P ³ 1000 | 1. Nước 2. Hệ thống chữa cháy bằng bọt mặt boong cố định | CO2 hoặc bọt | 1. Nước 2. CO2 hoặc bọt | Nước | |
P < 1000 P ³ 500 | 1. Nước 2. Bình bọt đẩy 3. Thiết bị tạo bọt xách tay | CO2 hoặc bọt | 1. Nước 2. CO2 hoặc bọt | Nước | ||
P < 500 | 1. Nước 2. Bình bọt đẩy | CO2 hoặc bọt | 1. Nước 2. CO2 hoặc bọt | Nước | ||
Điểm chớp cháy £ 600C | Tầu tự hành (tấn) | P ³ 1000 | 1. Nước 2. Hệ thống chữa cháy bằng bọt mặt boong cố định | CO2 hoặc bọt | 1. Nước 2. CO2 hoặc bọt | Nước |
P < 1000 P ³ 500 | 1. Nước 2. Bình bọt đẩy 3. Thiết bị tạo bọt xách tay | CO2 hoặc bọt | 1. Nước 2. CO2 hoặc bọt | Nước | ||
P < 500 | 1. Nước 2. Bình bọt đẩy | Nước | Nước | Nước | ||
Tầu không tự hành (tấn) | P ³ 500 | 1. Nước 2. Bình bọt đẩy 3. Thiết bị tạo bọt xách tay | Nước | Nước | Nước | |
P < 500 | 1. Nước 2. Bình bọt đẩy | Nước | Nước | Nước | ||
Tầu kéo (đẩy) các tầu chở dầu có điểm chớp cháy £ 600C | Tổng công suất máy Ne ³ 300 kW | Hệ thống bọt | - | Nước CO2 hoặc bọt | Nước |
Bảng 5/2.3. Định mức trang bị bơm chữa cháy cho các loại tầu
Kiểu tầu | Bơm chữa cháy | ||
Số lượng | Phương thức truyền động | ||
Tầu hàng kể cả tầu dầu, có trọng tải (tấn) | P ³ 1 000 | 2 | Các bơm được truyền động cơ giới độc lập |
P < 1000 | 2 | Truyền động cơ giới, trong đó 1 bơm phải được truyền động cơ giới độc lập | |
Tầu khách có chiều dài (m) | L ³ 50 | 2 | Các bơm được truyền động cơ giới độc lập |
L < 50 | 2 | Truyền động cơ giới, trong đó 1 bơm phải được truyền động cơ giới độc lập | |
Tầu kéo đẩy có công suất (kW) | Ne ³ 300 | 2 | Các bơm được truyền động cơ giới độc lập |
Ne < 300 | 2 | Truyền động cơ giới, trong đó 1 bơm phải được truyền động cơ giới độc lập |
Chú thích:
Tầu hàng có L < 30 m chạy chuyên tuyến ra đảo với khoảng cách không vượt quá 15 km, căn cứ vào tình hình cụ thể thì có thể được Đăng kiểm xem xét chỉ cần trang bị một bơm chữa cháy.
Bảng 5/2.4. Định mức trang bị bình chữa cháy xách tay
Các buồng | Số lượng bắt buộc | |||||||||
Tầu khách có chiều dài (m) | Tầu hàng có trọng tải (tấn) | Tầu dầu có trọng tải (tấn) | Tầu đẩy, kéo có công suất (kW) | |||||||
³ 50 | < 50 | ³ 1000 | 1000 | ³ 500 | < 500 | ³ 300 | < 300 | |||
Hành lang | Bình bọt xách tay | Mỗi bình cho mỗi 30 mét dài hành lang hoặc phần hành lang | ||||||||
| Bình bọt xách tay | 2 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | 1 | |
Nhà bếp | Bình bọt đẩy | 1 (tầu du lịch) | - | - | - | - | - | - | ||
Boong | Bình bọt xách tay | 4 | 2 | 2 | 1 | 2 | 2 | - | - | |
Bình bọt đẩy | - | - | - | - | 1 | 1 | - | - | ||
Buồng máy | Bình bọt xách tay | 3 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | |
Bình CO2 xách tay | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
Buồng bơm hàng | Bình bọt xách tay | - | - | - | - | 2 | 1 | - | - | |
Buồng lái | Bình bọt xách tay | 2 | 1 | 2 | 1 | 2 | 1 | 2 | 1 | |
Bình CO2 xách tay | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
Chú thích:
Đối với bếp dùng bếp ga thì trang bị thêm một bình dập cháy bằng hóa chất khô.
TIÊU CHUẨN NGÀNH
TCVN 5801-6: 2000
QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG PHƯƠNG TIỆN
THỦY NỘI ĐỊA VỞ THÉP CHẠY TUYẾN VEN BIỂN
Phần 6. HÀN ĐIỆN
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy định chung
Phần này áp dụng trong thiết kế, đóng mới, hoán cải, sửa chữa và đang khai thác tầu chạy tuyến ven biển được quy định tại Mục 1.1, Chương 1, Phần 1 của Quy phạm này;
Những yêu cầu của Phần này phải tuân thủ những quy định đối với tầu sông cấp SI nêu tại các chương tương ứng ở Phần 6 của Quy phạm Phân cấp và Đóng tầu sông TCVN 5801:2001.
TIÊU CHUẨN NGÀNH
22 TCN 325-7: 2004
QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG PHƯƠNG TIỆN
THỦY NỘI ĐỊA VỎ THÉP CHẠY TUYẾN VEN BIỂN
Phần 7. ỔN ĐỊNH NGUYÊN VẸN
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy định chung
Phần này được áp dụng trong thiết kế, đóng mới, hoán cải, sửa chữa và đang khai thác tầu chạy tuyến ven biển được quy định tại Mục 1.1, Chương 1, Phần 1 của Quy phạm này.
Ngoài các yêu cầu được nêu trong các chương ở Phần 7 của TCVN 5801:2001, tầu chạy tuyến ven biển còn phải tuân thủ các yêu cầu bổ sung được nêu trong Chương 2 của Phần này.
Chương 2
CÁC YÊU CẦU BỔ SUNG
2.1. Yêu cầu chung
Chương này áp dụng các yêu cầu được quy định ở Chương 2, Phần 7 của TCVN 5801:2001 đối với tầu cấp SI, đồng thời còn phải tuân thủ những yêu cầu bổ sung dưới đây:
2.2. Các yêu cầu bổ sung
2.2.1. Yêu cầu chung
2.2.1.1. Đặc trưng tính toán của sóng có chiều cao h3% = 2,5 m.
2.2.1.2. Khối lượng riêng tính toán của nước biển: g = 1,025 t/m3.
2.2.1.3. Phải lập bản tính tọa độ trọng tâm tầu và bản tính cân bằng dọc tầu ở các trạng thái tính toán ổn định.
2.2.1.4. Biên bộ lắc ngang tính toán qm độ phụ thuộc vào trị số m, 1/s:
Trị số m | 0,4 | 0,6 | 0,8 | 1,0 | 1,2 | 1,4 | 1,6 | 1,8 |
qm (độ) | 14 | 18 | 24 | 28 | 30 | 31 | 31 | 31 |
2.2.1.5. áp lực động tính toán của gió P, kG/m2, ứng với chiều cao tâm hứng gió Zd, m:
Zd | £ 0,5 | 1,0 | 1,5 | 2,0 | 2,5 | 3,0 | 4,0 | 5,0 | ³6,0 |
P(kG/m2) | 18 | 20 | 22 | 24 | 26 | 27 | 29 | 31 | 33 |
2.2.1.6. Bản thông báo ổn định phải được lập cho tất cả các tầu tự hành.
2.2.1.7. Khi kiểm tra ổn định theo tiêu chuẩn cơ bản phải xét đến ảnh hưởng cảu lắc ngang.
2.2.1.8. Các trạng thái tính toán tải trọng tiêu chuẩn
(1) Đối với tầu hàng khô
1) Trạng thái 1: 100% lượng hàng, 100% dự trữ và chất đốt.
2) Trạng thái 2: không hàng, 10% dự trữ và chất đốt có dằn.
3) Trạng thái 3: không hàng, 10% dự trữ và chất đốt.
(2) Đối với tầu chở container thì ngaòi việc kiểm tra 3 trạng thái nêu ở trên, còn phải kiểm tra thêm 2 trạng thái sau:
1) Trạng thái 4: Container đủ hàng, 100% dự trữ và nhiên liệu;
2) Trạng thái 5: Container rỗng với 10% dự trữ và nhiên liệu.
(3) Đối với tầu hàng lỏng, ngoài việc kiểm tra ba trạng thái nêu ở trên đối với tầu hàng khô, còn phải kiểm tra trạng thái ổn định khi các hầm hàng chứa 50% chất lỏng.
(4) Đối với tầu chở gỗ thì phải kiểm tra ổn định theo loại gỗ có thể tích ngập nước lớn nhất.
Khi kiểm tra ổn định các trạng thái ổn định theo yêu cầu thì phải lưu ý đến ảnh hưởng của mặt phẳng tự do cuả chất lỏng trong các khoang két.
(5) Đối với tầu chở khách thì lấy khối lượng của mỗi khách bằng 75kg;
Các yêu cầu bổ sung về ổn định áp dụng cho từng loại tầu phai rtuân thủ các yêu cầu nêu tại Chương 3, phần 7 của TCVN 5801:2001.
2.2.2. Thử nghiêng ngang
2.2.2.1. Đối với những tầu cần tính ổn định theo các yêu cầu nêu tại Chương 1, Phần 7 của TCVN 5801:2001 và các yêu cầu bổ sung của Quy phạm này đều phải thử nghiêng ngang. Việc thử nghiêng ngang phải được Đăng kiểm chứng kiến và xác nhận.
2.2.2.2. Phải tiến hành thử nghiêng cho:
(1) Mỗi tầu đóng mới đơn chiếc.
(2) Mỗi tầu khách.
(3) Chiếc tầu thứ nhất và các chiếc thứ 6, 11, 16... trong loạt đóng mới ở mỗi nhà máy đối với tầu không phải là tầu khách.
(4) Mỗi tầu sau khi hoán cải, nâng cấp.
(5) Chiếc tầu trong loạt đóng mới nêu trọng lượng tầu không hoặc vị trí trọng tâm tầu không theo chiều dọc tầu, đã xác định từ cuộc kiểm tra trọng lượng tầu không, bị sai khác quá 2% hoặc 1% L so với chiếc tầu trong loạt đã được thử nghiêng gần nhất.
(6) Việc thử nghiêng phải được Đăng kiểm chứng kiến và xác nhận.
2.2.3. Kiểm tra trọng lượng tầu không, xác định trọng tải
Tầu đóng đơn chiếc cũng như đóng mới hàng loạt hoặc hoán cải, nâng cấp... đều phải được tiến hành kiểm tra trọng lượng tầu không. Việc kiểm tra trọng lượng tầu không phải được Đăng kiểm chứng kiến và xác nhận;
Trọng tải toàn phần của tầu được xác định trên cơ sở số liệu thực tế của tầu sau khi hoàn công cũng như sau việc kiểm tra trọng lượng tầu không.
TIÊU CHUẨN NGÀNH
22 TCN 325-8: 04
QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG PHƯƠNG TIỆN
THỦY NỘI ĐỊA VỎ THÉP CHẠY TUYẾN VEN BIỂN
Phần 8. PHÂN KHOANG
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy định chung
Phần này áp dụng trong thiết kế, đóng mới, hoán cải, sửa chữa và đang khai thác tầu chạy tuyến ven biển được quy định tại 1.1,Chương 1,Phần 1 của Quy phạm này;
Những yêu cầu của Phần này phải tuân thủ những quy định đối với tầu sông cấp SI nêu ở các chương tương ứng trong Phần 8 của Quy phạm Phân cấp và Đóng tầu sông TCVN 5801:2001.
TIÊU CHUẨN NGÀNH
22 TCN 325-9: 04
QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG PHƯƠNG TIỆN
THỦY NỘI ĐỊA VỎ THÉP CHẠY TUYẾN VEN BIỂN
Phần 9. MẠN KHÔ
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy định chung
Phần này được áp dụng trong thiết kế, đóng mới, hoán cải, sửa chữa và đang khai thác tầu chạy tuyến ven biển được quy định tại 1.1, Chương 1, Phần 1 của Quy phạm này.
Ngoài các yêu cầu được nêu ở các chương trong Phần 9 của TCVN 5801:2001, tầu chạy tuyến ven biển còn phải tuân thủ các yêu cầu bổ sung được nêu trong các chương của Phần này.
1.2. Dấu mạn khô
Dấu mạn khô phải được gắn lên cả hai mạn tại vị trí sườn giữa của tầu. Dấu mạn khô bao gồm đường boong và dấu chở hàng (xem Hình 9/1.1), có đơn vị đo là milimét.
1.3. Các định nghĩa khác
1.3.1. Mạn khô
Mạn khô là khoảng cách thẳng đứng đo tại mạn ở giữa tầu. Khoảng cách này được tính từ mép trên của đường boong đến mép trên của đường nước chở hàng tương ứng.
1.3.2. Vị trí dấu mạn khô
Dấu mạn khô của một tầu cụ thể phải ghi ở cả hai bên mạn tầu. Dấu mạn khô và dấu đường nước chở hàng phải tương ứng với chiều chìm chở hàng tối đa của tầu trong những điều kiện mà các đường nước chở hàng đó biểu thị;
Dấu mạn khô phải được kẻ sao cho đường nước chở hàng trên mạn tầu (M) tương ứng với vùng hoạt động của tầu không bao giờ bị ngập trong bất kỳ thời gian nào của một chuyến đi hoặc cập bến, trừ trường hợp sau đây:
Tầu đi vào vùng nước ngọt có trọng lượng riêng bằng 1 tấn/m3 thì đường nước chở hàng tương ứng (N) với vùng chạy tầu được phép ngập thêm một lượng bằng lượng hiệu chỉnh mạn khô ứng với nước ngọt đã ghi trong “Sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật phương tiện thủy nội địa”.
Chương 2
XÁC ĐINH MẠN KHÔ TỐI THIỂU
2.1. Quy định chung
Tầu chạy tuyến ven biển phải thỏa mãn các yêu cầu có liên quan được quy định ở Chương 2, Phần 9 của TCVN 5801:2001, áp dụng cho tầu sông cấp SI, ngoài ra còn phải thỏa mãn các yêu cầu bổ sung dưới đây;
Tầu chở hàng trên boong lửng được tính như tầu chở hàng trong hầm;
Những yêu cầu của Chương này áp dụng cho tầu kín.
2.2. Chiều cao mạn khô nhỏ nhất
Chiều cao mạn khô nhỏ nhất của tầu không được nhỏ hơn chiều cao quy định ở Bảng 9/2.1.
Bảng 9/2.1
Chiều dài tầu L (m) | Chiều cao mạn khô nhỏ nhất, Fmin (mm)
| |
Tầu hàng lỏng | Tầu khác | |
£ 30 40 50 ³ 60 | 250 300 380 470 | 300 390 490 620 |
Chú thích: Mạn khô nhỏ nhất của các tầu có chiều dài trung gian xác định bằng nội suy tuyến tính.
2.3. Trị số tung độ đường cong dọc boong tiêu chuẩn
Trị số tung độ đường cong dọc boong tiêu chuẩn có đơn vị là milimét được quy định ở Bảng 9/2.2.
Bảng 9/2.2
Loại tầu | Chiều dài tầu, m | |||||
£ 30 | 40 | 60 | ||||
Mũi | Đuôi | Mũi | Đuôi | Mũi | Đuôi | |
Chở hàng lỏng Tầu khác | 550 600 | 275 325 | 600 650 | 300 350 | 700 750 | 350 400 |
Chú thích:
Trị số tung dộ đường cong dọc boong tiêu chuẩn các tầu có chiều dài trung gian xác định bằng nội suy tuyến tính.
2.4. Các giá trị hiệu chỉnh mạn khô
Việc hiệu chỉnh mạn khô được áp dụng tính toán theo các yêu cầu nêu tại 2.3, Chương 2, Phần 9 của TCVN 5801:2001 đối với tầu có cấp SI.
Chương 3
ĐIỀU KIỆN XÁC ĐỊNH MẠN KHÔ TỐI THIỂU
3.1. Các yêu cầu về lỗ khoét và thành miệng khoang
3.1.1. Yêu cầu chung
Tầu chạy tuyến ven biển phải thỏa mãn các yêu cầu có liên quan được quy định ở Chương 3, Phần 9 của TCVN 5801:2001, áp dụng cho tầu cấp SI, ngoài ra còn phải tuân thủ các yêu cầu bổ sung được nêu dưới đây.
3.1.2. Chiều cao tối thiểu thành miệng khoang hàng, lỗ khoét và ngưỡng cửa
Chiều cao tối thiểu thành miệng khoang hàng, lỗ khoét và ngưỡng cửa nằm trên boong chính được tính từ mặt trên của boong và không bị thượng tầng hoặc lầu lái che phủ được quy định như sau:
3.1.2.1. Chiều cao lỗ khoét trên boong chính
(1) Thành quầy hàng không được thấp hơn 450 mm.
(2) Các lỗ khoét khác không được thấp hơn 380 mm.
3. 1.2.2. Ngưỡng cửa ra vào ở boong chính (boong mạn khô):
(1) Cửa vách trước : 300 mm.
(2) Cửa vách sau: 230 mm.
3.1.2.3. Cửa trên thượng tầng:
(1) Cửa vách trước lầu : 230 mm.
(2) Cửa vách sau lầu: 230 mm.
3.1.3. Chiều cao ống thông hơi, thông gió
3.1. 3.1. Chiều cao tối thiểu ống thông hơi của tầu là:
(1) 600 mm ở boong mạn khô.
(2) 380 mm ở boong thượng tầng.
3.1.3.2. Chiều cao tối thiểu ống thông gió của tầu là:
(1) 760 mm ở boong mạn khô.
(2) 600 mm ở boong thượng tầng.
Phụ lục A
THƯỚC NƯỚC
A.1. Thước nước của tầu được chỉ ra như các hình vẽ sau đây:
A.2. Việc định thước nước trên hai mạn ở phía mũi và phía lái của tầu được chỉ ra theo hình vẽ sau:
TIÊU CHUẨN NGÀNH
22 TCN 325-10: 04
QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG PHƯƠNG TIỆN
THỦY NỘI ĐỊA VỎ THÉP CHẠY TUYẾN VEN BIỂN
Phần 10. TRANG BỊ AN TOÀN
Chương 1
TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN CỨU SINH
1.1. Quy định chung
Phần này được áp dụng trong thiết kế, đóng mới, hoán cải, sửa chữa và đang khai thác tẩu chạy tuyến ven biển được quy định tại Mục 1.1, Chương 1, Phần 1 của Quy phạm này.
Ngoài các yêu cầu được nêu trong các chương ở Phần 10 của TCVN 5801:2001, tầu chạy tuyến ven biển còn phải tuân thủ các yêu cầu bổ sung được nêu trong các chương của Phần này.
1.2. Các yêu cầu bổ sung
1.2.1. Trang bị phương tiện cứu sinh
Định mức trang bị phương tiện cứu sinh cho tầu hàng được nêu trong Bảng 10/1.1.
Định mức trang bị phương tiện cứu sinh cho tầu khách, tầu phục vụ và phà tự hành được nêu trong Bảng 10/1.2.
Định mức trang bị phương tiện cứu sinh cho tầu đẩy (kéo), tầu công trình, tầu không tự hành và các công trình nổi tĩnh tại... được nêu trong Bảng 10/1.3.
1.2.2. Các yêu cầu về phương tiện cứu sinh
1.2.2.1. Các phao tròn cứu sinh phải được phân bố sao cho luôn sẵn sàng sử dụng được ở hai mạn tầu theo mức độ hợp lý có thể thực hiện được và phải đặt ở trạng thái sẵn sàng sử dụng trên tất cả các boong hở kéo dài tới mạn tầu. Tối thiểu phải bố trí một chiếc ở gần đuôi tầu;
Các phao tròn cứu sinh phải được cất giữ sao cho có khả năng tháo ra được nhanh chóng và không được cố định ở mức độ vĩnh cửu ở một chỗ. Trên mỗi phao phải kẻ tên tầu bàng chữ La tinh in hoa.
1.2.2.2. Phải kẻ tên tầu và số lượng người được phép chở bàng chữ in hoa trên phương tiện cứu sinh tập thể.
Bảng 10/1.1. Định mức trang bị phương tiện cứu sinh cho tầu hàng
Chiều dài tầu L (m) | Tổng số thuyền viên được đảm bảo bằng phương tiện cứu sinh ( % số người) | Số lượng phao tròn (chiếc) | |||
Dụng cụ nổi cứu sinh (ở mỗi mạn) | Phao áo cứu sinh | Tổng số
| Có đèn tự cháy sáng | Có dây ném | |
L < 30 30 £ L < 50 L ³ 50 | 100% 100% 100% | 100% 100% 100% | 4 6 8 | 2 3 4 | 2 3 4 |
Chú thích:
1) Tầu có L < 30 m, có thể thay bè cứu sinh bằng dụng cụ nổi cứu sinh;
2) Nếu bè cứu sinh di chuyển được từ mạn này sang mạn kia thì tổng số bè lắp trên tầu có thể giảm xuống với số lượng đủ sức chở 100% số người ở trên tầu.
3) Ngoài số phao áo cứu sinh nêu trên, mỗi tầu tự hành còn phải được trang bị thêm 04 phao áo cho người đi ca (Buồng máy: 02 chiếc và buồng lái: 02 chiếc).
Bảng 10/1.2. Định mức trang bị phương tiện cứu sinh cho
tầu khách, tầu phục vụ
Chiều dài tầu (m) | Tổng số khách và thuyền viên được đảm bảo bằng phương tiện cứu sinh (% số người) | Số lượng phao tròn (chiếc) | |||
Bè cứu sinh (mỗi mạn) | Phao áo cứu sinh | Tống số | Có đèn tự cháy sáng | Có dây ném | |
L < 30 30 £ l < 50 L ³ 50 | 100% 100% 100% | 105% + 10% cho trẻ em | 6 8 10 | 3 4 5 | 2 3 4 |
Chú thích:
1) Tầu có L < 30 m, có thể thay bè cứu sinh bằng dụng cụ nổi cứu sinh;
2) Tầu có sức chở n ³ 200 khách còn phải trang bị 02 xuống cấp cứu (mỗi mạn một chiếc);
Tầu có sức chở từ 100 đến dưới 200 khách phải trang bị 01 xuống cấp cứu;
Tầu khách có sức chở dưới 100 khách hoặc có L < 30 m không phải trang bị xuống cấp cứu.
3) Những công nhân hoặc người phục vụ đi trên tầu không phải là tầu khách, phải được trang bị phương tiện cứu sinh giống như quy định đối với thuyền viên của tầu.
Bảng 10/1.3. Định mức trang bị phương tiện cứu sinh cho tầu đẩy (kéo), tầu công trình, tầu không tự hành và các công trình nổi tĩnh tại
Chiều dài tầu (m) | Tổng số người được đảm bảo bằng phương tiện cứu sinh (% số người) | Số lượng phao tròn (chiếc) | |||
Dụng cụ nổi cứu sinh (mỗi mạn) | Phao áo cứu sinh | Tổng số
| Có đèn tự cháy sáng | Có dây ném | |
L < 30 30 £ L < 50 L ³ 50 | 50% 50% 50% | 100% 100% 100% | 4 6 8 | 2 3 4 | 2 3 4 |
Chú thích:
Tầu có L < 30 m, có thể thay bè cứu sinh bằng dụng cụ nổi cứu sinh.
Chương 2
TRANG BỊ TÍN HIỆU
2.1. Quy định chung
Tầu thủy chạy tuyến ven biển phải thỏa mãn các yêu cầu về trang bị tín hiệu, quy định tại Luật Giao thông đường thủy nội địa, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Ngoài ra tầu còn phải thỏa mãn các yêu cầu bổ sung dưới đây.
2.2. Yêu cầu bổ sung
Đặc tính đèn hiệu và vật hiệu áp dụng theo Phần 3 của Quy phạm Trang bị an toàn tầu biển TCVN 6278: 2003.
Mỗi tầu phải trang bị đủ 12 pháo hiệu dù.
Mỗi tầu khách có chiều dài lớn hơn 30 m và tầu hàng có trọng tải toàn phần lớn hơn hoặc bằng 1.000 tấn phải trang bị một súng phóng dây loại 2 đầu phóng.
Chương 3
TRANG BỊ HÀNG HẢI
3.1. Quy định chung
Định mức trang bị hàng hải cho tầu phải tuân thủ các yêu cầu có liên quan được quy định ở Chương 3, Phần 10 của TCVN 5801:2001 đối với tầu sông cấp SI, ngoài ra còn phải thỏa mãn những quy định bổ sung dưới đây;
Chủ tầu và thuyền trưởng phải chịu trách nhiệm về số lượng và tình trạng kỹ thuật của trang bị hàng hải kể cả độ tin cậy của chúng khi tầu hoạt động;
Phải có ít nhất một thuyền viên có chứng chỉ xác nhận khả năng sử dụng các thiết bị VTD được trang bị trên tầu.
3.2. Trang bị hàng hải
3.2.1. Định mức trang bị
3.2.1.1. Định mức trang bị hàng hải cho tầu tự hành được lấy theo Bảng 10/3.1
Bảng 10/3.1. Định mức trang bị hàng hải
Số thứ tự | Tên trang bị | Số lượng |
01 | La bàn lái hoặc la bàn từ chuẩn | 1 chiếc |
02 | Máy định vị vệ tinh (*) | 1 chiếc |
03 | Radio | 1 chiếc |
04 | Ống nhòm hàng hải | 1 chiếc |
05 | Thiết bị đo độ nghiêng | 1 chiếc |
06 | Máy đo tốc độ gió | 1 chiếc |
07 | Đồng hồ bấm dây | 1 chiếc |
08 | Thiết bi đo sâu bằng tay có dây đo | 1 chiếc |
09 | Thước đo mức nước | 2 chiếc |
10 | Thước đo độ, thước đo song song (*) | 1 bộ |
11 | Compa (*) | 2 chiếc |
12 | Kính lúp | 1 chiếc |
13 | Bảng mã hiệu quốc tế (*) | 1 bộ |
14 | Danh mục đèn biển và đài trực canh trên bờ (*) | 1 tập |
15 | Hải đồ chạy tầu cùng thỏi chặn (*) | 1 bộ |
16 | Bảng thủy triều vùng chay tầu | 1 quyển |
17 | Sách hướng dẫn đi biển (*) | 1 quyển |
Chú thích:
(*) Đối với các tầu hàng, tầu khách có L < 30 m chạy chuyên tuyến ra đảo với khoảng cách không vượt quá 15 km, căn cứ vào tình hình cụ thể về điều kiện thông tin liên lạc và điều kiện ứng cứu 2 đầu tuyến thì có thể được Đăng kiểm xem xét miễn trang bị.
3.2.1.2. Định mức trang bị VTD cho tầu được lấy thẹo Bảng 10/3.2
3.2.1.3. Các tầu hàng, các tầu khách có L < 30 m chạy chuyên tuyến ra đảo với khoảng cách 2 đầu tuyến không quá 15 km chỉ cần trang bị một máy VHF DSC.
Bảng 10/3.2. Định mức trang bị VTD
Số thứ tự | Tên trang bị | Số lượng |
01 | Thiết bị MF/HF (1) | 1 chiếc |
02 | Thiết bị VHF DSC | 1 chiếc |
03 | Thiết bị truyền thanh chỉ huy (2) | 1 chiếc |
04 | Thiết bị VHF cầm tay (3) | 1 chiếc |
Chú thích:
(1) Máy thu phát vô tuyến điện VTD phải được lắp đặt cố định chắc chắn trong buồng lái tại vị trí dễ sử dụng và quan sát hai bên mạn tầu, có công suất không nhỏ hơn 25 W;
Khuyến khích chủ tầu trang bị các thiết bị tương tự của hệ thống GMDSS và các máy thu phát vệ tinh INMARSAT; ăng ten dùng cho máy VTĐ phải là loại phân cực kiểu đứng được đặt trên nóc buồng lái sao cho không vượt quá kim thu sét của tầu;
Các tầu không tự hành được kéo, đẩy hoặc để lâu dài bên ngoài khu vực cảng và vùng có tầu qua lại mà trên tầu có người thì phải trang bị thiết bị VHF DSC hoặc thiết bì MF/HF để đảm bảo liên lạc với tầu kéo, đẩy hoặc đài vô tuyến điện trên bờ tùy thuộc vào điều kiện cụ thể;
Máy VTĐ phải được cấp điện từ nguồn điện chính và nguồn điện sự cố của tầu.
(2) Chỉ trang bị cho tầu khách có chiều dài L > 30 m; các tầu khách còn lại chỉ cần trang bị loa phóng thanh cầm tay.
(3) Chỉ trang bị cho tầu hàng có trọng tải toàn phần lớn hơn hoặc bằng 1000 tấn.
3.2.2. Bố trí trang thiết bị hàng hải trên tầu
Các thiết bị hàng hải nếu sử dụng nguồn năng lượng điện thì phải được cung cấp điện suất ngày đêm từ trạm điện tầu hoặc ắc quy để đảm bảo thiết bị sẵn sàng hoạt động.
Tất cả các thiết bị hàng hải dùng nguồn năng lượng điện phải được lấy điện theo từng đường dây riêng từ một bảng diện (tủ điện) chung của các thiết bị hàng hải ở mỗi đường dây riêng cấp cho mỗi thiết bị hàng hải phải có ngắt điện và cầu chì hoặc thiết bị ngắt điện tự động.
Đường dây điện của thiết bị hàng hải phải được bọc kín và phù hợp với các yêu cầu của phần thiết bị điện.
Các trang thiết bị hàng hải phải có giấy chứng nhận của nhà chế tạo.
3.2.3. Bố trí thiết bị truyền thanh chỉ huy
Truyền thanh trên boong dùng để vận hành các loa phóng thanh trong boong chính.
Đường phục vụ để vận hành các loa phóng thanh trong các phòng ở, chỗ công cộng của nhân viên trên tầu như ca bin, phòng ăn tập thể v.v... và cả các hành lang.
Đường truyền thanh cho khách dùng để vận hành các loa phóng thanh đến các phòng cho khách cũng như các nơi công cộng.
Chương 4
BẢO VỆ THUYỀN VIÊN VÀ HÀNH KHÁCH
4.1. Quy định chung
Tầu chạy tuyến ven biển phải thỏa mãn các yêu cầu cố liên quan được quy định ở Chương 5, Phần 10 của TCVN 5801:2001, áp dung cho tầu sông cấp SI, ngoài ra còn phải thỏa mãn yêu cầu bổ sung được nêu dưới đây.
4.2. Yêu cầu bổ sung về lan can và mạn chắn sóng
4.2.1. Lan can và mạn chắn sóng phải được đặt xung quanh các phần hở của boong chính và boong thượng tầng. Chiều cao lan can hoặc mạn chắn sóng phải bằng ít nhất 1 mét tính từ mặt boong. Nhưng nếu chiều cao này gây trở ngại cho hoạt động bình thường của tầu thì có thể được Đăng kiểm chấp nhận giảm xuống.
4.2.2. Khoảng cách giữa các thanh lan can thấp nhất và mặt boong không được vượt quá 230 mm. Các thanh lan can còn lại không được đặt cách nhau quá 380 mm. Trong trường hợp tầu có mép boong lượn tròn thì các cột đỡ lan can phải đặt trên mặt boong phẳng. Chân mạn chắn sóng phải khoét các lỗ đảm bảo thoát nước tại boong. Tổng diện tích các lỗ khoét không nhỏ hơn 10% diện tích mạn chắn sóng liên tục./.