cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 69/2005/QĐ-UB ngày 23/02/2005 Về Quy định hạn mức giao đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng và hạn mức công nhận đất ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 69/2005/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 23-02-2005
  • Ngày có hiệu lực: 23-02-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-07-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3784 ngày (10 năm 4 tháng 14 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 05-07-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 05-07-2015, Quyết định số 69/2005/QĐ-UB ngày 23/02/2005 Về Quy định hạn mức giao đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng và hạn mức công nhận đất ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ngày 25/06/2015 Quy định hạn mức giao đất ở, đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp có vườn, ao; hạn mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa; diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 69/2005/QĐ-UB

Lào Cai, ngày 23 tháng 02 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP, ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP, ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 19/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai năm 2003;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên & Môi trường tại Tờ trình số 19/TT.TN&MT ngày 17 tháng 02 năm 2005;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định hạn mức giao đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng và hạn mức công nhận đất ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai”

Điều 2. Quy định này áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ./.

 

 

Nơi nhận:
- VP Chính phủ (b/c),
- Bộ Tài nguyên & MT,
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh,
- Như điều 3;
- Vụ Kiểm tra VBPQ (Bộ Tư pháp);
- Các chuyên viên;
- Lưu VT-TH-NLN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH




Bùi Quang Vinh

 

QUY ĐỊNH

HẠN MỨC GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP, ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP, ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo QĐ số 69/2005/QĐ-UB ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này quy định hạn mức giao đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng và quy định hạn mức công nhận đất ở đối với những trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở sử dụng đất ổn định, không tranh chấp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực), chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không ghi rõ diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Cơ quan có thẩm quyền giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng; công nhận hạn mức đất ở đối với trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở sử dụng ổn định, không tranh chấp từ trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 thống nhất thực hiện theo quy định này.

Chương 2.

HẠN MỨC GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP, ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP, ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG

Điều 3. Hạn mức giao đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng đối với trường hợp xin giao đất, cấp GCNQSDĐ lần đầu.

1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 02 ha cho mỗi loại đất.

2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 ha.

3. Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 ha cho mỗi loại đất.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất, bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất mặt nước nuôi trồng thủy sản thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha.

5. Hạn mức giao đất trống đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản không quá hạn mức giao đất quy định tại khoản 1, 2 và 3 điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1, 2 và 3 điều này.

Điều 4. Hạn mức giao đất ở đối với trường hợp xin giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.

1. Đối với vùng đã có quy hoạch:

Hạn mức giao đất ở căn cứ vào quy mô quỹ đất ở trong quy hoạch đô thị chi tiết, quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để giao đất.

2. Đối với vùng chưa có quy hoạch được duyệt:

a. Hạn mức giao đất ở đô thị:

Đối với đô thị chưa có quy hoạch chi tiết, hoặc có quy hoạch chi tiết nhưng trong quá trình thực hiện quy hoạch có điều chỉnh bổ sung chưa có quy mô quỹ đất cụ thể thì hạn mức giao đất ở không quá 120m2.

b. Hạn mức giao đất ở ven đô:

Đối với vùng ven đô thị chưa có quy hoạch chi tiết, hoặc có quy hoạch chi tiết nhưng trong quá trình thực hiện quy hoạch có điều chỉnh bổ sung chưa có quy mô quỹ đất cụ thể thì hạn mức giao đất ở khu vực ven đô thị không quá 200m2.

c. Hạn mức giao đất ở nông thôn:

Đối với vùng nông thôn chưa có quy hoạch phát triển nông thôn, hoặc có quy hoạch nhưng trong quá trình thực hiện quy hoạch có điều chỉnh bổ sung chưa có quy mô quỹ đất cụ thể thì hạn mức giao đất ở khu vực nông thôn không quá 400m2.

Điều 5. Hạn mức giao đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.

Hạn mức giao đất phi nông nghiệp không phải là đất ở theo dự án được duyệt phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chương 3.

HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO TRONG CÙNG MỘT THỬA ĐẤT CÓ NHÀ Ở

Điều 6.

1. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất sau đây có ghi rõ ranh giới thửa đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;

a. Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.

c. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.

d. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

đ. Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.

e. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

g. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ trên mà trên giấy tờ ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp.

h. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc trên các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều 6 bản quy định này không ghi rõ ranh giới thửa đất thì diện tích đất ở được xác định tối đa bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Điều 4 bản quy định này.

Điều 7. Các trường hợp thửa đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở từ sau ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày quy định này có hiệu lực được xác định như sau:

1. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều 6 bản quy định này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.

2. Đối với những trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều 6 bản quy định này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:

a. Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức đất ở quy định tại điều 4 bản quy định này thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức đất ở của tỉnh.

b. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức đất ở của tỉnh thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

3. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở tại khu vực nông thôn không có trong hồ sơ địa chính và không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều 6 bản quy định này thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Điều 4 bản quy định này.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Quy định này có hiệu lực từ ngày ký và được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Lào Cai, các quy định trước đây trái với quy định này đều không có hiệu lực thi hành.

- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các ngành có liên quan tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định này.

- Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, phát sinh phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.