cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 520/QĐ-UB ngày 22/02/2005 Phê duyệt Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg do tỉnh Thanh Hóa ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 520/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Ngày ban hành: 22-02-2005
  • Ngày có hiệu lực: 22-02-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 07-12-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2479 ngày (6 năm 9 tháng 19 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 07-12-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 07-12-2011, Quyết định số 520/QĐ-UB ngày 22/02/2005 Phê duyệt Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg do tỉnh Thanh Hóa ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 4032/QĐ-UBND ngày 07/12/2011 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực pháp luật do tỉnh Thanh Hóa ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

UBND TỈNH THANH HOÁ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 520/QĐ-UB

Thanh Hoá, ngày 22 tháng 02 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT SẢN XUẤT, ĐẤT Ở, NHÀ Ở, NƯỚC SINH HOẠT CHO HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO, ĐỜI SỐNG KHÓ KHĂN, THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 134/2004/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

UBND TỈNH THANH HÓA

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp công bố ngày 10/12/2003;

- Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 được Quốc Hội khoá XI thông qua ngày 26/11/2003;

- Căn cứ nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 và nghị định số: 12/ 2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 của Chính phủ;

- Căn cứ Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;

- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 819/TTLT/UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 10/11/2004 của Liên bộ: Uỷ ban Dân tộc-Kế hoạch và Đầu tư-Tài chính-Xây dựng- Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn V/v Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn; Thực hiện Kế hoạch số 3243/KH-UB ngày 18/8/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá về việc tổ chức, triển khai Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ;

- Theo đề nghị của Ban Dân tộc và Miền núi tại văn bản số 463/TT-DTMN ngày 30/11/2004 và số 511/TT-DTMN ngày 23/12/2004 (kèm theo hồ sơ dự án); đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản thẩm định số 1279/KHĐT-NN ngày 01/12/2004, Văn bản số 22/DT-KHĐT ngày 27/01/2005 của Liên ngành: Ban Dân tộc - Sở Kế hoạch Đầu tư về Đề án Thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt theo Quyết định 134.

QUYẾT ĐỊNH

Điều I. Phê duyệt Đề án "Thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, theo QĐ134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, với những nội dung chủ yếu như sau:

Tên đề án: Thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn của tỉnh Thanh Hoá, theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

Chủ đề án: Ban Dân tộc Thanh Hoá

Thời gian thực hiện đề án : Năm 2005-2006.

Phạm vi thực hiện đề án :

Bao gồm 208 xã thuộc 18 huyện có đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đời sống khó khăn của tỉnh Thanh Hóa.

Nội dung đề án :

I. Thực trạng đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn:

1.1. Đất sản xuất :

- Tổng số hộ thiếu và chưa có đất sản xuất: 16.155 hộ.

- Diện tích đất sản xuất đã có: 4.486,4 ha.

- Diện tích đất thiếu theo qui định : 3.592 ha.

1.2. Đất ở :

- Tổng số hộ thiếu đất ở : 5.002 hộ.

- Diện tích đất ở hiện có : 33,9 ha

- Diện tích đất ở còn thiếu : 66,2 ha

1.3. Nhà ở :

- Tổng số hộ khó khăn về nhà ở : 23.277 hộ, trong đó :

- Số hộ chưa có nhà : 639 hộ

- Số hộ ở nhà tạm bợ, dột nát : 22.638 hộ

1.4. Nước sinh hoạt :

- Tổng số hộ khó khăn về nước sinh hoạt : 32.761 hộ, trong đó :

+ Số hộ ở phân tán : 16.507 hộ.

+ Số hộ ở tập trung : 16.254 hộ.

II. Những giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ :

1. Đất sản xuất :

Tổng số hộ còn thiếu đất sản xuất là 16.155 hộ, yêu cầu cấp đất thêm theo qui định (5000m2/hộ) là 3592 ha; khả năng trên địa bàn các huyện cân đối được 2585,08 ha từ các nguồn :

- Thu hồi đất của các nông, lâm trường, : 611,37 ha.

- Các hộ gia đình tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất : 233 ha.

- Quĩ đất của UBND các xã :  1.740,71 ha.

Nhà nước hỗ trợ khai hoang, đền bù khi thu hồi đất, nhận chuyển nhượng lại với mức 6 triệu đồng/ha (Ngân sách Trung ương : 5 triệu đồng, Ngân sách tỉnh 1 triệu đồng/ha).

Yêu cầu vốn hỗ trợ : 15.510,5 triệu đồng, trong đó :

- Ngân sách Trung ương : 12.925,0 triệu đồng.

- Ngân sách tỉnh : 2.585,0 triệu đồng.

2. Đất ở :

Tổng số hộ thiếu đất ở: 5.002 hộ, yêu cầu 100,4 ha (bình quân 200m2/hộ).

Diện tích đất ở đã có : 35,8 ha; diện tích đất ở còn thiếu: 64,4 ha; các huyện tự cân đối được 32,03 ha từ các nguồn:

- Nông, lâm trường: 8,81 ha.

- Quỹ đất của UBND xã, các hộ chuyển nhượng: 23,22 ha.

Nhà nước hỗ trợ khai hoang, đền bù khi thu hồi đất, nhận chuyển nhượng lại với mức 6 triệu đồng/ha (Ngân sách Trung ương : 5 triệu đồng, Ngân sách tỉnh 1 triệu đồng/ha).

Yêu cầu vốn hỗ trợ:192,0 triệu đồng, trong đó:

- Ngân sách Trung ương : 160,0 triệu đồng.

- Ngân sách tỉnh : 32,0 triệu đồng.

3. Nhà ở :

Tổng kinh phí hỗ trợ nhà ở : 139.662,0 triệu đồng. Trong đó :

- NS trung ương : 116.385,0riệu đồng.

- NS tỉnh : 23.277,0 triệu đồng.

a. Đối với hộ chưa có nhà ở :

Tổng số hộ chưa có nhà ở : 639 hộ.

Nhà nước hỗ trợ : 6 triệu đồng/hộ, trong đó :

- Ngân sách Trung ương : 5 triệu đồng.

- Ngân sách tỉnh : 1 triệu đồng

Yêu cầu vốn : 3.834,0 triệu đồng, trong đó :

- Ngân sách Trung ương : 3.195,0 triệu đồng.

- Ngân sách tỉnh : 639,0 triệu đồng.

b. Đối với hộ có nhà ở tạm bợ, dột nát:

Tổng số hộ có nhà ở tạm bợ, dột nát: 22.638 hộ, .

+ Nhà nước hỗ trợ : 6 triệu đồng/hộ, trong đó :

- Ngân sách Trung ương : 5 triệu đồng.

- Ngân sách tỉnh : 1 triệu đồng.

Yêu cầu vốn : 135.828 triệu đồng, trong đó :

- Ngân sách Trung ương : 113.190,0 triệu đồng.

- Ngân sách tỉnh : 22.638,0 triệu đồng.

4. Nước sinh hoạt :

Tổng yêu cầu vốn đầu tư nước sinh hoạt : 359.940,0triệu đồng, trong đó :

- Ngân sách Trung ương : 358.953,0 triệu đồng.

- Ngân sách tỉnh : 987,0 triệu đồng.

a. Đối với hộ ở phân tán :

Tổng số hộ ở phân tán chưa có nước sinh hoạt là 16.507 hộ.

Nhà nước hỗ trợ : 360.000 đồng/hộ để xây bể chứa hoặc đào giếng, sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó :

- Ngân sách Trung ương : 300.000 đồng/hộ

- Ngân sách tỉnh : 60.000 đồng/hộ.

Yêu cầu vốn hỗ trợ : 5.940,0 triệu đồng, trong đó :

- Ngân sách Trung ương : 4.953,0 triệu đồng.

- Ngân sách tỉnh : 987,0 triệu đồng.

b. Đối với hộ ở tập trung :

Hiện tại có 16.254 hộ ở tập trung tại 590 thôn bản trên địa bàn 117 xã chưa có nước sinh hoạt, bình quân 1 điểm dân cư (thôn, bản) là 28 hộ; Ngân sách Trung ương đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt với mức vốn bình quân 600,0 triệu đồng/CT.

Yêu cầu vốn đầu tư các CT nước sinh hoạt tập trung là: 354.000 triệu đồng.

III. Tổng hợp kinh phí đầu tư :

Tổng số : 520.805,0 triệu đồng

Trong đó:

- Hỗ trợ đất sản xuất : 15.510,5 triệu đồng.

- Hỗ trợ đất ở : 192,0 triệu đồng.

- Hỗ trợ hộ chưa có nhà ở: 3.834,0 triệu đồng.

- Hỗ trợ nhà ở tạm bợ, dột nát: 135.828,0 triệu đồng.

- Hỗ trợ xây cấp nước sinh hoạt cho hộ ở phân tán: 5.940,0 triệu đồng.

- Hỗ trợ xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung:

354.000,0 triệu đồng.

- Kinh phí quản lý, chỉ đạo: 5.500 triệu đồng (Trong đó: Điều tra, khảo sát, lập đề án: 500 triệu đồng).

Nguồn kinh phí hỗ trợ :

- Ngân sách trung ương : 493.924,0 triệu đồng.

- Ngân sách tỉnh : 26.881,0 triệu đồng.

(Chi tiết các mục hỗ trợ đầu tư có biểu kèm theo).

IV. Trách nhiệm thực hiện và phối hợp giữa các ngành và địa phương trong việc thực hiện Đề án:

- Căn cứ đề án được phê duyệt, Ban Dân tộc phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch đầu tư và các ngành liên quan xây dựng dự toán kinh phí đề nghị trung ương hỗ trợ và kinh phí thực hiện QĐ134 ở tỉnh. Lập phương án trình UBND tỉnh về phân bổ kinh phí chi tiết theo từng mục tiêu cho các huyện.

- UBND các huyện có trách nhiệm quyết định phân bổ và thông báo cho từng xã chi tiết từng mục tiêu và số hộ dân được hưởng chính sách đã được cơ quan thẩm quyền quyết định. Thực hiện việc thu hồi, điều chỉnh, chuyển nhượng đất theo qui định và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ thuộc diện thiếu đất được hỗ trợ đất sản xuất và đất ở.

- UBND các xã tổ chức tuyên truyền về ý nghĩa tầm quan trọng của Quyết định 134 của Thủ tướng Chính phủ đến từng thôn, bản, hộ dân mức hỗ trợ theo từng chính sách và phối hợp với các đoàn thể nhân dân vận động cộng đồng, dòng họ kết hợp cùng với hỗ trợ của Nhà nước để giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn trong năm 2005-2006.

- Ban chỉ đạo thực hiện quyết định 134 các cấp: Xã, huyện, tỉnh chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách ; định kỳ báo cáo theo quí và báo cáo năm gửi Thường trực UBND tỉnh (Đối với cấp huyện) và các Bộ, Ngành Trung ương có liên quan (đối với cấp tỉnh).

Điều II. Giao Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên-Môi trường, Chủ tịch UBND các huyện, thị và UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ để tổ chức thực hiện Đề án có hiệu quả, hoàn thành mục tiêu đề ra.

Điều III. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều III QĐ (để thực hiện),
- Các Bộ, ngành TW, (báo cáo)
- TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh,
- Thường trực UBND tỉnh
- Lưu VP,
- MQĐ 1667 DA134.

TM. UBND TỈNH THANH HOÁ
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Mai Văn Ninh