cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 09/2005/QĐ-UBNDT ngày 01/02/2005 Về Quy định chế độ chi tiêu hội nghị, công tác phí đối với cơ quan hành chính, sự nghiệp công lập và cán bộ, công viên chức nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 09/2005/QĐ-UBNDT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
  • Ngày ban hành: 01-02-2005
  • Ngày có hiệu lực: 08-02-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 18-06-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 860 ngày (2 năm 4 tháng 10 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 18-06-2007
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 18-06-2007, Quyết định số 09/2005/QĐ-UBNDT ngày 01/02/2005 Về Quy định chế độ chi tiêu hội nghị, công tác phí đối với cơ quan hành chính, sự nghiệp công lập và cán bộ, công viên chức nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 08/06/2007 Về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, tỉnh Sóc Trăngban hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 09/2005/QĐ-UBNDT

Sóc Trăng, ngày 01 tháng 02 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ, CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ ĐỐI VỚI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 8/12/2004 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Sóc Trăng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy định về chế độ chi tiêu hội nghị, chế độ công tác phí đối với cơ quan hành chính, sự nghiệp công lập và cán bộ, công chức viên chức nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 2.

1. Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quyết định này theo đúng quy định Luật Ngân sách Nhà nước.

2. Quyết định này có hiệu lực sau 07 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 94/1999/QĐ.UBNDT, ngày 20/4/1999 của UBND tỉnh Sóc Trăng.

Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị, xã, phường, thị trấn và các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3,
- TT.TU, TT.HĐND,
- VP Chính phủ,
- Bộ Tài chính,
- Các DN Nhà nước,
- Lưu VP (HC - NC - LT).

TM. UBND TỈNH SÓC TRĂNG
CHỦ TỊCH





Huỳnh Thành Hiệp

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ, CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ ĐỐI VỚI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2005/QĐ
-UBNDT, ngày 01/02/2005 của UBND tỉnh Sóc Trăng)

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:

I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG:

1. Quy định này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các xã, phường, thị trấn có sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp.

2. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu đã được giao quyền tự chủ tài chính và các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính được áp dụng theo Quy định này.

3. Các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh Sóc Trăng căn cứ vào những quy định của Quyết định này, xây dựng quy định riêng phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của đơn vị và công khai hoá trong doanh nghiệp về những quy định này.

4. Trong khi chờ Bộ Tài chính ban hành quy định thống nhất về chế độ công tác phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn, tạm thời thực hiện theo mức quy định tại Quyết định này đối với cán bộ đi công tác trong tỉnh (trừ trường hợp đi dự hội nghị do nơi tổ chức hội nghị đã đài thọ tiền ăn, tiền thuê chỗ ngủ, tiền tàu xe theo quy định).

Cán bộ, công chức xã, phường (gọi tắt là cấp xã) thuộc các chức danh quy định tại Quyết định số 79/2004/QĐ.UBNDT, ngày 09/09/2004 của UBND tỉnh Sóc Trăng (về việc ban hành quy định về số lượng, chức danh, chế độ chính sách đối với cán bộ chuyên trách, không chuyên trách, công chức xã và cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm thuộc tỉnh Sóc Trăng) được Thường trực Đảng ủy hoặc Chủ tịch UBND xã, phường cử đi công tác thì được hưởng phụ cấp công tác phí.

II. VỀ TỔ CHỨC HỘI NGHỊ:

1. Thẩm quyền quyết định tổ chức hội nghị thực hiện theo Quyết định 126/2002/QĐ.UBNDT, ngày 27/5/2002 của UBND tỉnh.

Riêng việc tổ chức hội nghị của các cơ quan Đảng, đoàn thể, chính trị các cấp thực hiện theo quy định của Tỉnh ủy.

2. Chi phí hội nghị nêu trong Quy định này được áp dụng thống nhất đối với các hội nghị tổng kết, hội nghị có tính chất theo nhiệm kỳ, tập huấn, hội nghị định kỳ chỉ đạo triển khai công tác của các cơ quan, đơn vị.

3. Tất cả các cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, kết hợp nhiều nội dung và chuẩn bị nội dung đạt chất lượng, cân nhắc thành phần, số lượng đại biểu. Thời gian tổ chức hội nghị không quá 03 ngày, tổ chức lớp tập huấn không quá 07 ngày. Các cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu tại Quy định này và dự trù kinh phí trong phạm vi dự toán năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không phô trương hình thức; không được tổ chức tiệc liên hoan, chiêu đãi; không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát; không chi quà tặng, quà lưu niệm.

4. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu.

5. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị trợ cấp tiền ăn, nghỉ, đi lại theo chế độ cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

6. Cơ quan tổ chức hội nghị không hỗ trợ tiền ăn, nghỉ đối với đại biểu được mời là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp (đại biểu tự trả tiền ăn, nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình).

III. VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ:

1. Đối tượng và điều kiện được hưởng chế độ công tác phí:

1.1. Đối tượng được hưởng chế độ công tác phí bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên khác (gọi tắt là cán bộ, công chức) thuộc các cơ quan, đơn vị được cử đi công tác.

1.2. Các điều kiện để được thanh toán công tác phí:

- Có quyết định cử đi công tác của cấp có thẩm quyền.

- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao.

- Có đủ các chứng từ để thanh toán.

2. Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:

- Thời gian điều trị tại bệnh viện, bệnh xá, nhà điều dưỡng, dưỡng sức.

- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác.

- Những ngày học ở trường lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn, được hưởng chế độ đối với cán bộ, công chức được cơ quan cử đi học.

- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác.

- Những cán bộ, công chức đi công tác trong phạm vi thị xã Sóc Trăng (đối với cán bộ tỉnh, thị xã, phường), thị trấn (đối với cán bộ huyện, thị trấn) và trong phạm vi xã (đối với cán bộ xã) và những cán bộ, công chức đi công tác cách trụ sở cơ quan dưới 10 km.

3. Công tác phí là một khoản chi phí trả cho người đi công tác trong nước để trả tiền vé tàu, xe cho bản thân và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có); chi phí cho người đi công tác trong những ngày đi đường và ở nơi đến công tác.

4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm kinh phí được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Ngoài mức công tác phí tại Quy định này, cơ quan, đơn vị cử người đi công tác và cơ quan, đơn vị có người đến công tác không được sử dụng ngân sách nhà nước để chi thêm bất cứ khoản chi nào cho người đi công tác và người đến công tác tại đơn vị.

B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

I. VỀ MỨC CHI TIÊU CỤ THỂ CHO HỘI NGHỊ:

1. Tiền ăn:

a. Mức trợ cấp tiền ăn hàng ngày cho đại biểu là khách mời không hưởng lương dự họp Hội đồng nhân dân, đại hội của các đoàn thể, các hội, hội nghị tổng kết, hội nghị tập huấn, hội nghị chuyên đề triển khai các chế độ, chính sách..v..v... được áp dụng như sau:

- Cấp tỉnh                                             : 30.000 đồng/ngày/người;

- Cấp huyện, thị                                    : 20.000 đồng/ngày/người;

- Cấp xã, phường, thị trấn                      : 15.000 đồng/ngày/người.

b. Đối với Hội nghị sơ kết thường kỳ (tháng, quý) của các xã, phường, thị trấn (ngoài các hình thức hội nghị trên), mức chi trợ cấp tiền ăn đối với khách mời là cán bộ ấp, khóm (nếu có) tối đa không quá 10.000 đồng/ngày/người.

2. Tiền thuê chỗ nghỉ:

Mức tiền thuê chỗ nghỉ cho đại biểu được cơ quan cử đại biểu dự hội nghị thanh toán theo mức chi thực tế (theo hoá đơn, chứng từ hợp lệ) nhưng không quá mức quy định sau đây:

- Hội nghị cấp tỉnh, hội nghị tập huấn chuyên đề, hội nghị cấp huyện, thị:

+ Tổ chức tại thị xã Sóc Trăng               : 120.000 đồng/ngày/người;

+ Tổ chức tại các huyện                        : 60.000 đồng/ngày/người.

3. Chi tiền nước uống cho đại biểu tối đa không quá 5.000 đồng/ngày/đại biểu; tiền làm thêm giờ thực hiện theo chế độ hiện hành đối với cán bộ, công chức phục vụ hội nghị...

4. Các khoản khác:

- Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (nếu có) được thanh toán theo thực chi hợp lý.

- Tiền in (hoặc mua) tài liệu phục vụ hội nghị.

- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức hội nghị.

- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ (trong trường hợp hội nghị cả ngày đại biểu ở xa không thể về được), tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương.

- Các khoản chi khác như: tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường..v..v... thanh toán theo thực chi trên tinh thần tiết kiệm.

5. Đối với các lớp tập huấn ngắn ngày theo kế hoạch hoạt động thường xuyên hàng năm của các đơn vị như: các lớp tập huấn chuyên đề của các đoàn thể, các lớp tập huấn kỹ thuật của các đơn vị thuộc ngành nông nghiệp, thủy sản chi từ kinh phí sự nghiệp, chế độ thanh toán áp dụng như sau: thanh toán hỗ trợ tiền ăn, ở cho đại biểu không hưởng lương tối đa không quá 15.000 đồng/người/ngày; các khoản chi khác như: tiền thuê hội trường, tiền nước uống cho đại biểu và báo cáo viên, bồi dưỡng cán bộ phục vụ, được áp dụng như quy định nêu trên.

6. Các khoản chi khen thưởng thi đua trong hội nghị tổng kết hàng năm, chi công tác tuyên truyền, tham quan, nghỉ mát cho đối tượng dự hội nghị không được tính vào kinh phí hội nghị, mà tính vào khoản chi khen thưởng, công tác tuyên truyền, quỹ phúc lợi của cơ quan, đơn vị (nếu có).

II. VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ:

1. Đối tượng: cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên khác được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác được hưởng chế độ công tác phí gồm: thanh toán tiền tàu, xe, máy bay (theo tiêu chuẩn quy định), phụ cấp công tác, tiền thuê phòng nghỉ.

2. Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác:

2.1. Trường hợp đi công tác bằng phương tiện giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt:

- Người đi công tác sử dụng các phương tiện giao thông công cộng nếu có đủ vé tàu, vé xe hợp lệ thì được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước thông thường (giá không bao gồm các dịch vụ khác, ví dụ như: tham quan du lịch, tiền ăn, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu..v..v...).

- Tiền tàu, xe được thanh toán bao gồm tiền mua vé tàu, xe, cước qua phà, đò ngang cho bản thân người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (do cơ quan cử đi công tác yêu cầu) mà người đi công tác trực tiếp chi trả.

- Trường hợp người đi công tác không có vé tàu, xe thì được thanh toán theo giá cước thông thường của tuyến đường thực tế đã đi (theo quyết định của thủ trưởng đơn vị cử cán bộ đi công tác, trên cơ sở giá thanh toán theo từng thời điểm).

- Cán bộ, công chức nhà nước tự túc phương tiện đi công tác được thanh toán tiền tàu, xe theo tuyến đường đi thực tế với giá cước quy định như trên.

- Trường hợp người đi công tác bằng xe ô tô cơ quan thì không được thanh toán tiền tàu xe.

2.2. Trường hợp đi công tác bằng phương tiện máy bay:

2.2.1. Người đi công tác được thanh toán tiền vé máy bay trong các trường hợp:

- Cán bộ lãnh đạo cấp Sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thị;

- Cán bộ, công chức có mức lương từ hệ số 4,47 trở lên (khi nhà nước thay đổi hệ số, mức lương thì căn cứ vào hướng dẫn chuyển xếp lương để xác định lại cho phù hợp).

- Trường hợp cơ quan, đơn vị cần cử người đi công tác giải quyết công việc gấp hoặc cùng đi với người đủ tiêu chuẩn đi máy bay mà người được cử đi công tác không đủ tiêu chuẩn thanh toán vé máy bay thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị (là người đứng đầu đơn vị dự toán, được giao quyền phê duyệt và chuẩn chi các khoản chi tiêu tại đơn vị dự toán); Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường (đối với người đi công tác là cán bộ xã, phường) xem xét, quyết định để được thanh toán.

Người đi công tác bằng phương tiện máy bay được thanh toán các khoản sau: tiền vé máy bay và tiền cước phương tiện vận tải công cộng từ nơi công tác ra sân bay và ngược lại (nếu có).

2.2.2. Người đi công tác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm 2.2.1 nêu trên, nếu đi bằng phương tiện máy bay thì chỉ được thanh toán theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường (khi có vé máy bay).

2.3. Đối với cán bộ tự túc phương tiện đi công tác:

Người đi công tác không sử dụng phương tiện vận tải của cơ quan mà tự túc phương tiện thì được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương cho số km thực đi;

Căn cứ để thanh toán gồm giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác và bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị, lãnh đạo UBND xã, phường (đối với người đi công tác là cán bộ xã, phường) duyệt thanh toán.

3. Phụ cấp công tác:

Phụ cấp công tác được tính từ ngày người đi công tác bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú, ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định). Phụ cấp công tác bao gồm: phụ cấp tiền ăn và tiền tiêu vặt, cụ thể như sau:

- Cán bộ đi công tác trong tỉnh: khác địa bàn huyện, thị nơi đóng trụ sở cơ quan (đối với cán bộ cấp tỉnh, thị xã, phường), khác địa bàn thị trấn, xã nơi đóng trụ sở cơ quan (đối với cán bộ cấp huyện, xã) và cự ly đi công tác từ 10 km trở lên: được hưởng phụ cấp công tác phí là 30.000 đồng/ngày.

- Đi công tác ngoài tỉnh:

+ Cán bộ, công chức đi công tác tại thành phố Hồ Chí Minh, Thủ đô Hà Nội và các tỉnh phía Bắc được hưởng phụ cấp công tác phí là 50.000 đồng/ngày.

+ Cán bộ công chức đi công tác tại các tỉnh còn lại được hưởng phụ cấp công tác phí là 40.000 đồng/ngày.

4. Thanh toán thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:

Cán bộ, công chức nhà nước đi công tác được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác. Tiền thuê phòng nghỉ được thanh toán theo hoá đơn thu tiền thực tế nhưng tối đa không quá mức quy định sau:

- 120.000 đồng/ngày/người tại các tỉnh khác, Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh;

- 120.000 đồng/ngày/người tại thị xã Sóc Trăng;

- 60.000 đồng/ngày/người tại các huyện trong tỉnh Sóc Trăng.

Trường hợp cán bộ công chức nhà nước đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người khác giới phải thuê phòng nghỉ riêng thì mức chi tiền thuê phòng nghỉ được thanh toán theo hoá đơn thu tiền thực tế nhưng tối đa không quá mức sau:

- 240.000 đồng/ngày/người tại các tỉnh khác, Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;

- 200.000 đồng/ngày/người tại thị xã Sóc Trăng.

- 40.000 đồng/ngày/người tại các huyện trong tỉnh Sóc Trăng.

Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác phải nghỉ lại những nơi không có nhà khách, nhà nghỉ, không có hoá đơn thu tiền thì được thanh toán tiền nghỉ theo mức khoán 30.000 đồng/ngày/người.

5. Chế độ khoán tiền công tác phí đối với cán bộ, công chức đi công tác thường xuyên:

- Đối với cán bộ, công chức xã được cử đi công tác thường xuyên trong huyện trên 10 ngày/tháng: mức khoán tiến công tác phí tối đa không quá 40.000 đồng/tháng/người.

- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại được cử đi công tác thường xuyên lưu động trên 15 ngày/tháng (như: văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...): mức khoán tiền công tác phí tối đa không quá 150.000 đồng/tháng/người.

6. Trường hợp có những đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chi cho những công việc chung của đoàn (như: tiền văn phòng phẩm, tiền thuê xe ôtô ...). Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí cho người thuộc cơ quan mình cử (bao gồm tiền tàu, xe, phụ cấp công tác phí, tiền thuê chỗ nghỉ).

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi công tác phí, chi tiêu hội nghị được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.

2. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng theo Quy định này, khi kiểm tra cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị xuất toán. Người ra lệnh chi sai, chuẩn chi sai thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, đồng thời có trách nhiệm thu hồi nộp ngân sách nhà nước số tiền đã chi sai.

3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ vào dự toán ngân sách được giao quy định cụ thể chế độ công tác phí, hội nghị phí của cơ quan, bảo đảm không vượt mức chi tại Quy định này.

4. Quy định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày kể từ ngày ký và thay thế các qui định ban hành kèm theo Quyết định số 94/1999/QĐ.UBNDT, ngày 20/4/1999 của UBND tỉnh Sóc Trăng và các quy định khác trái với Quy định này đều bãi bỏ.