Quyết định số 04/2005/QĐ-UB ngày 24/01/2005 Quy định tạm thời chế độ công tác phí và chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý do Tỉnh Quảng Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 04/2005/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Ngày ban hành: 24-01-2005
- Ngày có hiệu lực: 01-02-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-04-2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2626 ngày (7 năm 2 tháng 11 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 11-04-2012
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2005/QĐ-UB | Tam kỳ, ngày 24 tháng 01 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ VÀ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 01 năm 2003;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước số: 01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số: 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí và chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước;
Trong khi chờ trình HĐND tỉnh xem xét phê duyệt cụ thể hoá chế độ công tác phí và chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý; xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số: 50/TT-TC/HCSN ngày 10/01/2005;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này “Quy định tạm thời chế độ công tác phí và chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2005 và bãi bỏ các quy định về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác trong nước, chế độ chi tiêu hội nghị và quy định trang bị, quản lý và sử dụng phương tiện thông tin điện thoại, Fax trong các cơ quan, đơn vị do địa phương quản lý ban hành kèm theo Quyết định số 2115/1998/QĐ-UB ngày 31/10/1998 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, thủ trưởng đơn vị hành chính sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện - thị xã, Chủ tịch UBND xã - phường - thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ Vµ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2005/QĐ-UB ngày 24/01/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Căn cứ Thông tư số: 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước;
Để thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và phù hợp với yêu cầu thực tế tại địa phương; trong khi chờ trình HĐND tỉnh phê duyệt, UBND tỉnh quy định tạm thời về cụ thể hoá chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức, viên chức (dưới đây gọi tắt là người đi công tác); quy định chế độ chi hội nghị trong các cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) do địa phương quản lý như sau:
I/ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ:
1/ Đối tượng và điều kiện được hưởng chế độ công tác phí:
1.1/ Đối tượng được hưởng chế độ công tác phí bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị được cử đi công tác.
1.2/ Các điều kiện để được thanh toán công tác phí:
- Có văn bản của thủ trưởng đơn vị cử đi công tác;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
- Có đủ các chứng từ để thanh toán;
- Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
+ Thời gian điều trị tại bệnh viện, bệnh xá, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
+ Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
+ Những ngày học ở trường lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn, được hưởng chế độ đối với cán bộ được cơ quan cử đi học;
+ Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác.
2/ Công tác phí là một khoản chi phí trả cho người đi công tác trong nước để trả tiền vé tàu, xe cho bản thân và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có); chi phí cho người đi công tác trong những ngày đi đường và ở nơi đến công tác.
3/ Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm kinh phí được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền thông báo.
4/ Ngoài mức công tác phí quy định tại quyết định này, cơ quan, đơn vị cử người đi công tác và cơ quan, đơn vị có người đến công tác không được sử dụng ngân sách nhà nước để chi thêm bất cứ khoản chi nào dưới bất kỳ hình thức nào cho người đi công tác và người đến công tác tại đơn vị.
5/ Các khoản thanh toán công tác phí:
5.1/ Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác:
5.1.1. Trường hợp đi công tác bằng phương tiện giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt:
- Người đi công tác sử dụng các phương tiện giao thông công cộng nếu có đủ vé tàu (giá vé tàu được thanh toán tối đa bằng mức giá ghế ngồi mềm, giường nằm cứng), vé xe hợp lệ thì được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước thông thường (giá không bao gồm các dịch vụ khác, ví dụ như: tham quan du lịch, tiền ăn, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu, ...).
- Tiền tàu, xe được thanh toán bao gồm tiền mua vé tàu, xe, cước qua phà, đò ngang cho bản thân người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (do cơ quan cử đi công tác yêu cầu) mà người đi công tác trực tiếp chi trả.
Trường hợp người đi công tác đi công tác bằng xe ô tô cơ quan thì không được thanh toán tiền tàu xe.
5.1.2. Trường hợp đi công tác bằng phương tiện máy bay:
a/ Người đi công tác được thanh toán tiền vé máy bay trong các trường hợp:
- Đối với cán bộ, công chức thuộc các đơn vị ở tỉnh:
+ Là cán bộ lãnh đạo cấp sở, lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã trực thuộc tỉnh và tương đương trở lên;
+ Cán bộ, công chức có mức lương từ hệ số 5,76 (theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2005) trở lên.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị cần cử người đi công tác giải quyết công việc gấp mà người được cử đi công tác không đủ tiêu chuẩn thanh toán vé máy bay thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị (là người đứng đầu đơn vị dự toán, được giao quyền phê duyệt và chuẩn chi các khoản chi tiêu tại đơn vị dự toán), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã (đối với người đi công tác là cán bộ xã) xem xét, quyết định để được thanh toán.
Người đi công tác bằng phương tiện máy bay được thanh toán các khoản sau: tiền vé máy bay và tiền cước phương tiện vận tải công cộng từ nơi công tác ra sân bay và ngược lại (nếu có).
b/ Người đi công tác không nằm trong các trường hợp quy định tại điểm a nêu trên, nếu đi bằng phương tiện máy bay thì chỉ được thanh toán theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường (khi có vé máy bay).
5.1.3. Đối với cán bộ tự túc phương tiện đi công tác: Khi đi công tác người đi công tác không sử dụng phương tiện vận tải của cơ quan mà tự túc phương tiện thì được thanh toán tiền tầu xe theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương cho số Km thực đi; đối với đoạn đường thuộc vùng núi cao, hải đảo, biên giới có cùng độ dài đoạn đường thì được thanh toán tối đa gấp 2 lần giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương nơi cán bộ được cử đi công tác.
Căn cứ để thanh toán gồm giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác và bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (đối với người đi công tác là cán bộ xã, phường, thị trấn) duyệt thanh toán.
5.2/ Phụ cấp công tác: Phụ cấp công tác được tính từ ngày người đi công tác bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan của mình (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú, ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định). Phụ cấp công tác được quy định bao gồm: phụ cấp tiền ăn và tiền tiêu vặt. Mức chi cụ thể:
5.2.1/ Đi công tác ngoài tỉnh:
- Các tỉnh Miền núi, các đô thị đặc biệt và loại I: 50.000 đồng/ngày/người.
- Các tỉnh, thành phố còn lại: 40.000đồng/ngày/người.
5.2.2/ Đi công tác trong tỉnh:
a/ Đến công tác tại địa phương thuộc khu vực: các phường của thị xã Hội An và Tam Kỳ, với cự ly từ trụ sở cơ quan mình đến nơi được cử đi công tác tối thiểu 30km: 30.000 đồng/ngày/người;
b/ Đến công tác tại địa phương thuộc khu vực: đồng bằng, trung du và vùng núi thấp (vùng núi thấp có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,1 đến dưới 0,5), với cự ly từ trụ sở cơ quan mình đến nơi được cử đi công tác tối thiểu 25km: 25.000 đồng/ngày/người;
c/ Đến công tác tại địa phương thuộc khu vực: hải đảo, vùng núi cao (vùng núi cao có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên), với cự ly từ trụ sở cơ quan mình đến nơi được cử đi công tác tối thiểu 20km: 35.000đồng/ngày/ người;
5.3/ Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
5.3.1/ Người đi công tác được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác. Mức chi tiền thuê phòng nghỉ được thanh toán theo hoá đơn thu tiền thực tế. Mức chi cụ thể:
a/ Đi công tác ngoài tỉnh:
- Nghỉ tại các đô thị đặc biệt và loại I tối đa không quá: 120.000đồng/ ngày/người. Trường hợp người đi công tác một mình hoặc trường hợp đoàn công tác có lẻ người khác giới phải thuê phòng riêng thì mức thanh toán tiền thuê phòng nghỉ đối với người đi công tác một mình hoặc người lẻ trong đoàn tối đa không quá 240.000 đồng/ngày/người.
- Nghỉ tại các tỉnh, thành phố còn lại tối đa không quá: 90.000đồng/ngày/ người. Trường hợp người đi công tác một mình hoặc trường hợp đoàn công tác có lẻ người khác giới phải thuê phòng riêng thì mức thanh toán tiền thuê phòng nghỉ đối với người đi công tác một mình hoặc người lẻ trong đoàn tối đa không quá 180.000 đồng/ngày/người.
b/ Đi công tác trong tỉnh có cự ly từ trụ sở cơ quan mình đến nơi được cử đi công tác tối thiểu 30km. Mức thanh toán như sau:
- Nghỉ tại thị xã (Hội An, Tam kỳ) tối đa không quá: 90.000đồng/ngày/ người. Trường hợp người đi công tác một mình hoặc trường hợp đoàn công tác có lẻ người khác giới phải thuê phòng riêng thì mức thanh toán tiền thuê phòng nghỉ đối với người đi công tác một mình hoặc người lẻ trong đoàn tối đa không quá 180.000 đồng/ngày/người.
- Nghỉ tại các huyện tối đa không quá: 50.000đồng/ngày/người. Trường hợp người đi công tác một mình hoặc trường hợp đoàn công tác có lẻ người khác giới phải thuê phòng riêng thì mức thanh toán tiền thuê phòng nghỉ đối với người đi công tác một mình hoặc người lẻ trong đoàn tối đa không quá 90.000đồng/ngày/người.
- Cán bộ được cử đi công tác nghỉ lại các địa phương không có nhà nghỉ, nhà khách (không có hoá đơn) thì được thanh toán theo mức khoán: 30.000đồng/ngày/người.
5.4/ Thanh toán khoán tiền công tác phí: Tuỳ theo tính chất công việc được giao của cán bộ, công chức và khả năng nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị mà quyết định mức khoán công tác phí cho phù hợp. Cụ thể:
- Đối với cán bộ xã: Áp dụng cho trường hợp cán bộ được cử đi công tác thường xuyên trong huyện trên 10 ngày/tháng. Mức khoán tối đa không quá: 40.000 đồng/tháng/người.
- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại: Áp dụng cho trường hợp người đi công tác thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 15 ngày/tháng (như: văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng, quản lý thị trường, trực tiếp bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, cán bộ nghiệp kỹ thuật chuyên ngành, làm công tác phong trào,....). Mức khoán tối đa không quá 150.000đồng/tháng/người.
5.5/ Trường hợp có những đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chi cho những công việc chung của đoàn (như: tiền văn phòng phẩm, tiền thuê xe ôtô ...). Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí cho người thuộc cơ quan mình cử (bao gồm tiền tàu xe, phụ cấp công tác phí, tiền thuê chỗ nghỉ).
II/ CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHI:
1/ Thẩm quyền cho phép tổ chức hội nghị đối với các trường hợp sau:
- Hội nghị với quy mô toàn tỉnh phải được phép bằng văn bản của Thường vụ tỉnh uỷ, hoặc Chủ tịch UBND tỉnh
- Hội nghị triệu tập toàn huyện, thị xã phải được phép bằng văn bản của Thường vụ huyện, thị uỷ hoặc Chủ tịch UBND huyện, thị xã.
2/ Chi phí hội nghị nêu trong Quyết định này được áp dụng thống nhất đối với các hội nghị tổng kết, hội nghị có tính chất theo nhiệm kỳ, tập huấn, hội nghị định kỳ chỉ đạo triển khai công tác của các cơ quan, đơn vị trong trong phạm vi toàn tỉnh.
3/ Tất cả các cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, kết hợp nhiều nội dung và chuẩn bị nội dung có chất lượng, cân nhắc thành phần, số lượng đại biểu. Thời gian tổ chức hội nghị không quá 3 ngày, tổ chức lớp tập huấn không quá 7 ngày. Các cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu quy định tại quyết định này và dự trù kinh phí trong phạm vi dự toán năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không phô trương hình thức, không được tổ chức tiệc liên hoan, chiêu đãi, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm.
4/ Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu. Đại biểu dự hội nghị tự trả tiền ăn, nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình; Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị trợ cấp tiền ăn, nghỉ, đi lại theo chế độ cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Không hỗ trợ tiền ăn, nghỉ đối với đại biểu được mời là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.
5/ Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát việc chi tiêu hội nghị của đơn vị bảo đảm chi đúng chế độ quy định.
6/ Nội dung chi và mức chi:
6.1/ Nội dung chi:
- Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan tổ chức hội nghị không có địa điểm phải thuê).
- Tiền in (hoặc mua) tài liệu phục vụ hội nghị. Những người có nhu cầu thêm tài liệu cơ quan tổ chức hội nghị thực hiện bán thu tiền bù đắp chi phí theo giá không tính lãi.
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức hội nghị.
- Tiền nước uống.
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ (trong trường hợp hội nghị cả ngày), tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương.
- Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v... thanh toán theo thực chi trên tinh thần tiết kiệm.
- Các khoản chi khen thưởng thi đua trong hội nghị tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền, tham quan, nghỉ mát cho đối tượng dự hội nghị không được tính vào kinh phí hội nghị, mà tính vào khoản chi khen thưởng, công tác tuyên truyền, quỹ phúc lợi của cơ quan, đơn vị (nếu có).
6.2/ Một số mức chi cụ thể:
a/ Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương:
- Tổ chức tại thị xã Hội An, Tam Kỳ thì mức chi: 30.000đồng/ngày/ người;
- Tổ chức tại các huyện thì mức chi 25.000đồng/ ngày/người;
Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị thực hiện thu tiền ăn của các đại biểu và chỉ được tổ chức nấu ăn theo mức nêu trên.
b/ Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương có cự ly từ nơi làm việc đến nơi dự hội nghị tối thiểu 30km và tuỳ theo tình hình thực tế tại địa phương mà chi hỗ trợ như sau:
- Tổ chức tại thị xã Hội An, Tam Kỳ thì mức hỗ trợ tối đa không quá 90.000đồng/ngày/người.
- Tổ chức tại các huyện thì mức hỗ trợ tối đa không quá: 50.000đồng/ ngày/người.
c/ Chi nước uống thanh toán theo chứng từ thực tế nhưng tối đa không quá mức 5.000 đồng/ngày/người.
d/ Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương cho số Km thực đi do Thủ trưởng cơ quan tổ chức hội nghị quyết định.
III/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1/ Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi công tác phí, chi tiêu hội nghị được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
2/ Cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp khi kiểm tra cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách phát hiện những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định tại quyết định này thì phải yêu cầu xuất toán. Người ra lệnh chi sai, chuẩn chi sai thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, đồng thời có trách nhiệm thu hồi nộp ngân sách nhà nước số tiền đã chi sai.
3/ Mức chi công tác phí, chi hội nghị nêu tại quyết định này là mức tạm thời, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sẽ trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt để quy định chính thức.
4/ Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu đã được giao quyền tự chủ tài chính và các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính được áp dụng theo quyết định này và các văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
5/ Các doanh nghiệp nhà nước vận dụng chế độ công tác phí, chế độ hội nghị quy định tại quyết định này và Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính để thực hiện phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
6/ Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung thực hiện./.