Quyết định số 06/2005/QĐ-UB ngày 07/01/2005 Về kiện toàn Chi cục Quản lý nước và công trình thủy lợi do Tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 06/2005/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Ngày ban hành: 07-01-2005
- Ngày có hiệu lực: 07-01-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-12-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2540 ngày (6 năm 11 tháng 20 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 22-12-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2005/QĐ-UB | Lào Cai, ngày 07 tháng 01 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC KIỆN TOÀN CHI CỤC QUẢN LÝ NƯỚC VÀ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND & UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 4/4/2001;
Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-UB ngày 09/9/1996 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thành lập Chi cục Quản lý nước và Công trình thúy lợi thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 11/2004/TTLT-BNN-BNV ngày 02/4/2004 của Liên bộ Nông nghiệp & PTNT-Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND quản lý Nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Xét Tờ trình số 973/TTr-TC ngày 23/11/2004 của Sở Nông nghiệp & PTNT về việc đổi tên và kiện toàn tổ chức Chi cục Quản lý nước và công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay đổi tên Chi cục Quản lý nước và công trình thúy lợi thành Chi cục Thủy lợi
Chi cục Thủy lợi là cơ quan trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chịu sự lãnh đạo chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của sở Nông nghiệp & PTNT, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành Thủy lợi trên địa bàn tỉnh; quản lý Nhà nước về thực thi chiến lược Quốc gia về nước sạch nông thôn; có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trụ sở đặt tại: Thành phố Lào Cai - tỉnh Lào Cai (hiện tại sử dụng trụ sở Chi cục Quản lý nước và công trình thủy lợi hiện nay).
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Thủy lợi
1.Giúp Giám đốc sở xây dựng quy hoạch tổng thể, quy hoạch khu vực, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm về phát triển công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn (kể cả kế hoạch đại tu sửa chữa, kiên cố hóa kênh mương thủy lợi) để Sở tổng hợp trình tỉnh và Bộ xét duyệt;
2. Giúp Giám đốc sở xây dựng hoặc tham gia xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh;
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt; đồng thời thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.
4. Chủ trì thẩm định hoặc tham gia thẩm định các dự án quy hoạch thủy lợi, các dự án sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi; các dự án cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn do Sở phân công để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công các công trình thủy lợi, công trình thủy lợi khắc phục lũ lụt, công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn.
Là thành viên trong Hội đồng nghiệm thu, bàn giao các công trình thủy lợi cấp nước sinh hoạt thuộc các nguồn vốn do Trung ương, địa phương và các tổ chức quốc tế khác đầu tư do sở Nông nghiệp và PTNT là chủ đầu tư.
6. Giúp Giám đốc Sở chỉ đạo việc vận hành, quản lý, khai thác công trình thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật; chỉ đạo việc tu bổ kiên cố hóa các hệ thống kênh mương, sửa chữa cải tạo các hệ thống cấp nước nông thôn; chỉ đạo công tác chống úng hạn, khắc phục hậu quả thiên tai đảm bảo an toàn cho các công trình thủy lợi, công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, kiểm soát việc xả nước thải vào các hệ thống thủy lợi; hướng dẫn việc tổ chức quản lý và thu thủy lợi phí và dịch vụ thủy lợi đối với các tổ chức, cá nhân được giao quyền quản lý khai thác công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo quy định của tỉnh.
7. Giúp Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận nguồn vốn, vật tư viện trợ của UNICEF và các tổ chức Quốc tế khác cho các dự án phát triển nguồn nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn. Là chủ đầu tư thực hiện các dự án về nước sinh hoạt nông thôn và vệ sinh nông thôn theo nguồn vốn tài trợ của UNIEF, vốn chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường và các tổ chức Quốc tế khác theo kế hoạch được giao hàng năm.
8. Chỉ đạo việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ vào lĩnh vực khai thác, bảo vệ và phát triển công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn trên phạm vi tỉnh. Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý, khai thác bảo vệ công trình thủy lợi, nước sinh hoạt và vệ sinh nông thôn.
9. Phối hợp với Thanh tra sở tiến hành kiểm tra, thanh tra thực hiện pháp luật, chế độ chính sách về xây dựng quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, chương trình nước sinh hoạt và vệ sinh nông thôn, thực hiện chế độ thu, chi thủy lợi phí và dịch vụ thủy lợi theo quy định của Nhà nước.
10. Quản lý tài sản, tài chính của cơ quan; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh .
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế của Chi cục Thủy lợi:
A- Tổ chức bộ máy:
1- Lãnh đạo Chi cục gồm: Chi cục trưởng và Phó Chi cục trưởng.
2 - Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
Phòng Hành chính quản trị.
Phòng Kế hoạch, Kỹ thuật tổng hợp.
Phòng Quản lý khai thác công trình.
3 - Đơn vị trực thuộc:
- Trung tâm Quản lý nước sinh hoạt và môi trường nông thôn.
Lãnh đạo Trung tâm: Giám đốc do Chi cục trưởng kiêm nhiệm.
Bộ máy giúp việc: Sử dụng chung bộ máy Phòng Hành chính quản trị và Phòng Kế hoạch Kỹ thuật tổng hợp của Chi cục.
Kinh phí hoạt động của Trung tâm do ngân sách Nhà nước cấp theo kinh phí sự nghiệp qua đầu mối Chi cục và kinh phí tài trợ theo các dự án đầu tư hàng năm.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng và các chức vụ lãnh đạo các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Chi cục thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước và phân cấp về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh.
Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Chi cục trình Giám đốc sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc.
B- Biên chế:
Biên chế của Chi cục Thủy lợi được UBND tỉnh giao chỉ tiêu cụ thể hàng năm, theo đề nghị của Giám đốc sở Nông nghiệp và PTNT và Giám đốc Sở Nội vụ.
Việc bố trí cán bộ công chức, viên chức của Chi cục Thủy lợi theo đúng tiêu chuẩn chức danh Nhà nước quy định và phân cấp về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh, phải đảm bảo tinh gọn, hợp lý, phát huy được năng lực, sở trường của cán bộ công chức, viên chức.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Quyết định này đều được bãi bỏ.
| TM. UBND TỈNH LÀO CAI |