Quyết định số 103/2004/QĐ.UB ngày 27/12/2004 Về Quy định thu phí sử dụng lề đường, bến bãi mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng tháp (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 103/2004/QĐ.UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Ngày ban hành: 27-12-2004
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-08-2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 964 ngày (2 năm 7 tháng 24 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 23-08-2007
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/2004/QĐ.UB | TX. Cao Lãnh, ngày 27 tháng 12 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ SỬ DỤNG LỀ ĐƯỜNG, BẾN BÃI, MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân do Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 10/12/2003;
Căn cứ vào Pháp lệnh về phí và lệ phí được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 57/2003/NQ.HĐND.K6 ngày 04/01/2003 của Hội đồng nhân dân Tỉnh khóa VI về việc cho chủ trương thu các loại phí trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Căn cứ Nghị quyết số 64/2003/NQ.HĐND.K6 ngày 10/12/2003 của Hội đồng nhân dân Tỉnh khóa VI về việc cho chủ trương thu 04 loại phí trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 2005/TC-QLNS ngày 03/12/2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu phí lề đường, bến bãi mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2005.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ THU PHÍ SỬ DỤNG LỀ ĐƯỜNG, BẾN BÃI, MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 103/2004/QĐ-UB ngày 27/12/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Đối tượng thu phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước thuộc thẩm quyền quản lý của Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng không áp dụng
Đối tượng không thu phí sử dụng bến, bãi, mặt nước thuộc trường hợp Nhà nước giao đất thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất.
Chương 2.
MỨC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ CHỨNG TỪ THU PHÍ
Điều 3. Mức thu
STT | Đối tượng | Đơn vị tính | Mức thu |
I | Lề đường (khu vực cho phép) | đ/m2/ngày | 1.000 |
II | Bến |
|
|
1 | Xe hành khách |
|
|
| a/- Giá xe ra vào bến xe hành khách: |
|
|
| - Tuyến hoạt động từ 100 Km trở lên | đ/ghế/lượt | 1.000 |
| - Tuyến hoạt động từ 50 Km đến dưới 100 Km | đ/ghế/lượt | 800 |
| - Tuyến hoạt động dưới 50 Km | đ/ghế/lượt | 500 |
| b/- Các loại xe khác: |
|
|
| - Xe Lam | đ/xe/chuyến | 2.000 |
| - Xe gắn máy chở khách (xe ôm) | đ/xe/tháng | 10.000 |
| - Xe đạp chở khách (xe ôm) | đ/xe/tháng | 3.000 |
2 | Bến tàu |
|
|
| a/- Tàu chở khách: |
|
|
| - Tuyến hoạt động từ 100 Km trở lên | đ/ghế/lượt | 700 |
| - Tuyến hoạt động dưới 100 Km | đ/ghế/lượt | 500 |
| Hành lý, hàng hóa chuyên chở |
|
|
| - Từ 50 kg trở lên đến 100 kg hoặc cồng kềnh chiếm diện tích từ 1 m2 đến 2 m2 | đ/lượt hàng hóa | 1.500 |
| - Từ trên 100 kg hoặc cồng kềnh chiếm diện tích trên 2m2 | đ/lượt hàng hóa | 3.000 |
| b/- Ghe, tàu, Sà lan chở hàng đậu bến tàu: |
|
|
| Ghe, tàu, Sà lan đậu bến bốc dở hàng hóa | đ/tấn/chuyến | 1.500 |
III | Bãi |
|
|
1 | Bãi đậu xe |
|
|
| a/- Bãi đậu xe khách qua đêm: |
|
|
| - Loại xe từ 30 ghế trở lên | đ/xe/đêm | 6.000 |
| - Loại xe dưới 30 ghế | đ/xe/đêm | 5.000 |
| b/- Bãi đậu xe các loại qua đêm: |
|
|
| - Loại xe từ 7 tấn trở lên | đ/xe/đêm | 6.000 |
| - Loại xe từ 5 tấn đến dưới 7 tấn | đ/xe/đêm | 5.000 |
| - Loại xe dưới 5 tấn | đ/xe/đêm | 4.000 |
| - Xe Lam | đ/xe/đêm | 3.000 |
2 | Bãi đậu Ghe, tàu | đ/m2/đêm | 1.000 |
3 | Sà lan |
|
|
| Sà lan đậu bến | đ/m2/đêm | 1.000 |
IV | Mặt nước |
|
|
| - Thuê mặt nước để sản xuất, kinh doanh | đ/m2/tháng | 1.000 (tính trên diện tích sử dụng SX, KD) |
Điều 4. Chứng từ thu phí
Đơn vị thu phí phải sử dụng biên lai thu phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy định về quản lý sử dụng biên lai theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Khi thu phí phải cấp chứng từ thu phí cho đối tượng nộp phí. Nghiêm cấm việc thu phí không sử dụng chứng từ hoặc chứng từ không đúng quy định.
Điều 5. Quản lý và sử dụng tiền phí
Việc quản lý và sử dụng tiền phí phải thực hiện đúng theo quy định tại Thông tư số 63/2002/BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
1. Phí lề đường, mặt nước: do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý là phí thuộc Ngân sách nhà nước, tiền phí thu được nộp Ngân sách nhà nước 100% và điều tiết cho ngân sách xã, phường, thị trấn.
2. Phí bến, bãi: do đơn vị Quản lý nhà nước, sự nghiệp (được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép) là phí thuộc Ngân sách nhà nước.
a. Đối với các bến, bãi tại địa bàn thị xã, tiền phí thu được để lại 70% cho đơn vị tổ chức thu, 30% nộp Ngân sách nhà nước và điều tiết Ngân sách thị xã.
b. Đối với các bến, bãi tại các huyện, tiền phí thu được để lại 100% cho đơn vị tổ chức thu.
3. Phí bến, bãi: do các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh là phí không thuộc Ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Đơn vị tổ chức thu phải mở tài khoản “tạm giữ tiền phí” tại kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được; định kỳ hàng tuần phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản tạm gửi tiền phí và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
Điều 6. Phần trích để lại cho đơn vị phục vụ công tác thu phí theo nội dung sau
Trả các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp thu phí, lệ phí.
Chi phí trực tiếp phục vụ việc thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
Mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc thu phí.
Sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu phí.
Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí trong đơn vị. Mức trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi bình quân một năm một người tối đa không quá 03 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước, và bằng 02 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Điều 7. Chế độ tài chính kế toán
Đơn vị tổ chức thu phí phải mở sổ sách, chứng từ kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí theo đúng quy định về chế độ kế toán, thống kê hiện hành.
Hàng năm đơn vị tổ chức thu phí phải lập dự toán thu chi gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cung cấp (đối với tổ chức thu là Ủy ban nhân dân các cấp phải gởi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định.
Thực hiện quyết toán thu chi tiền phí theo quy định hiện hành, quyết toán biên lai thu phí, số tiền phí nộp vào Ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
Sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí được để lại chưa sử dụng hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để sử dụng theo chế độ quy định.
Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
Thực hiện niêm yết bảng giá tại nơi thu phí để cho cán bộ và nhân dân biết thực hiện.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Giám đốc Sở Giao thông Công chánh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý thực hiện công tác quản lý, thu, nộp phí lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn đúng theo quy định.
Điều 9. Cơ quan thuế địa phương nơi đơn vị thu đóng trụ sở chính có trách nhiệm cấp biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ quy định.
Điều 10. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp và sử dụng tiền phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra thu phí đúng quy định; định kỳ 06 tháng, năm tổng hợp báo cáo tình hình thu, quản lý và sử dụng phí trên địa bàn tỉnh; theo dõi mức thu phí, tỷ lệ nộp Ngân sách đồng thời tổng hợp các kiến nghị đề xuất trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.