Quyết định số 2982/QĐ-UB ngày 15/12/2004 Về Quy định quản lý nhà nước về giá ở địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 2982/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Ngày ban hành: 15-12-2004
- Ngày có hiệu lực: 15-12-2004
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-07-2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2049 ngày (5 năm 7 tháng 14 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 26-07-2010
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2982/2004/QĐ-UB | Bắc Kạn, ngày 15 tháng 12 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ Ở ĐỊA PHƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
- Căn cứ Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/4/2002;
- Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá;
- Căn cứ Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09/3/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP;
- Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 628/TTr-TC ngày 09/9/2004, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 94/CV-STP ngày 24/8/2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1
Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý nhà nước về giá ở địa phương”.
Điều 2
Giao cho các sở, ban, ngành liên quan; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện bản Quy định này.
Điều 3
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 4
Các ông, bà Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc các sở, ngành liên quan, Thủ trưởng các đơn vị sản xuất kinh doanh, Cục trưởng Cục thuế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| T/M. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN |
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ Ở ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2982/2004/QĐ-UB ngày 15/12/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; quyền hạn, trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các ngành liên quan, các đơn vị trong việc thẩm định phương án giá và quyết định giá, hiệp thương giá; quy định tài sản của nhà nước phải thẩm định giá và hoạt động thẩm định giá; niêm yết giá; thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm kỷ luật giá.
Điều 2. Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá được xác định là biến động bất thường theo quy định tại Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09/3/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn tại Mục I Phần B cụ thể như xăng, dầu; khí hóa lỏng; xi măng, thép xây dựng; phân urê; thóc (lúa); gạo tẻ thường; muối; một số loại thuốc phòng và chữa bệnh cho người; giá cước dịch vụ vận chuyển hàng hóa và hành khách bằng đường ô tô.
Khi giá hàng hóa, dịch vụ có biến động bất thường xảy ra tại địa phương, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thì Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố thi hành các biện pháp bình ổn giá theo điểm 3 Điều 5 của Nghị định 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quyền hạn, trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các ngành liên quan, các đơn vị trong việc thẩm định phương án giá và quyết định giá, hiệp thương giá, niêm yết giá:
1. Quyền hạn, trách nhiệm
a. Uỷ ban nhân dân tỉnh
a.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
a.2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện chính sách, biện pháp giá và các quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan ngang bộ.
a.3. Quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 3 Chương II của Quy định này.
a.4. Kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến quản lý nhà nước về giá tại địa phương; xử lý vi phạm kỷ luật về giá theo thẩm quyền.
b. Các ngành liên quan và các đơn vị
b.1. Các ngành chỉ đạo các doanh nghiệp, đơn vị thực hiện các mức giá, lập tờ trình xây dựng phương án giá thành, phí lưu thông, mức giá cụ thể trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chấp hành nghiêm chỉnh việc niêm yết giá mua, giá bán tại đơn vị.
b.2. Quyết định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ tại đơn vị với những hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục, định mức quy định giá của trung ương và địa phương.
2. Thẩm quyền lập, trình, thẩm định phương án giá và quyết định giá
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định:
2.1. Giá cước vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh.
2.2. Giá bán báo của cơ quan Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh.
2.3. Giá đất cụ thể tại địa phương, được sử dụng làm căn cứ để:
- Tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
- Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất; lệ phí trước bạ;
- Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất;
- Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước.
2.4. Giá cho thuê đất có mặt nước và giá để thu tiền sử dụng đất có mặt nước tại địa phương.
2.5. Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vàomục đích khác.
2.6. Giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện quốc gia, giá lắp đặt đồng hồ đo sử dụng điện.
2.7. Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ nguồn ngân sách địa phương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển.
2.8. Giá bán nước sạch phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, giá lắp đặt đồng hồ đo sử dụng nước.
2.9. Giá hàng hóa, dịch vụ sản xuất theo đơn đặt hàng của các đơn vị thuộc ngân sách địa phương không qua hình thức đấu thầu, đấu giá thực hiện theo quy định tại Thôg tư số 05/2004/TT-BTC ngày 30/01/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý giá hàng hóa, dịch vụ do nhà nước đặt hàng thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước.
2.10. Giá thu phí và một số loại dịch vụ thuộc thẩm quyền quy định của Hội đồng nhân dân quy định tại Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 sau khi đã được Hội đồng nhân dân thông qua.
2.11. Giá tính thuế tài nguyên rừng; giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với một số loại xe hai bánh gắn máy; giá thu thóc sử dụng đất nông nghiệp để làm cơ sở thu thuế nhà đất…
Ngoài những tài sản, hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 3 Chương II của Quy định này, trường hợp cần thiết Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét đề nghị Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ giao Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá một số loại hàng hóa, dịch vụ quan trọng khác có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nhằm bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
3. Thẩm định giá
3.1. Sở Giao thông Vận tải: hướng dẫn các đơn vị vận chuyển hàng hóa và hành khách bằng xe ô tô của tỉnh lập phương án giá để Sở Giao thông xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến của các ngành liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
3.2. Sở Xây dựng: căn cứ vào khung giá hoặc giá chuẩn của Chính phủ, giá cụ thể của tỉnh lập phương án giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến của các ngành liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
Hướng dẫn các đơn vị sản xuất kinh doanh nước sạch lập phương án giá nước phục vụ cho sản xuất va giá nước sinh hoạt, giá lắp đặt đồng hồ đo sử dụng nước để Sở xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến của các ngành liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
3.3. Ban Biên tập báo của tỉnh lập phương án giá bán báo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến của các ngành liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
3.4. Điện lực tỉnh Bắc Kạn: lập phương án giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện quốc gia và giá lắp đặt đồng hồ đo sử dụng điện của các hộ gia đình, cá nhân, tập thể có sử dụng đồng hồ đo điện trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến của các ngành liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
3.5. Sở Tài chính
Căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài chính để lập phương án giá đất cụ thể của địa phương trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi ban hành quyết định.
Lập phương án giá cho thuê đất có mặt nước và giá để thu tiền sử dụng đất có mặt nước tại địa phương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan.
Căn cứ vào khung giá và hướng dẫn của Bộ Tài chính phối hợp với các sở quản lý chuyên ngành và các cơ quan liên quan thẩm định phương án giá của các doanh nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;
Phối hợp với Sở Xây dựng xem xét thông báo giá vật liệu xây dựng cơ bản của tỉnh.
3.6. Các doanh nghiệp, đơn vị: căn cứ vào các văn bản quy định của trung ương và địa phương ban hành, xây dựng và lập phương án giá bán nước phục vụ cho sản xuất, giá nước sinh hoạt; giá cước vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng xe ô tô; lập phương án mức trợ giá, trợ cước vận chuyển, mức giá hoặc khung giá bán các mặt hàng có trợ giá, trợ cước vận chuyển thuộc lĩnh vực ngành, đơn vị chi từ nguồn ngân sách trung ương và địa phương để Sở Tài chính thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của sở quản lý ngành hàng, các cơ quan có liên quan.
Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời số liệu, tài liệu liên quan theo quy định khi được yêu cầu điều tra.
Điều 4. Hồ sơ phương án giá và nội dung giải trình phương án giá
1. Hồ sơ phương án định giá hoặc điều chỉnh giá (gọi chung là phương án giá) bao gồm:
1.1. Công văn đề nghị cơ quan có thẩm quyền định giá, điều chỉnh giá
1.2. Bản giải trình phương án giá
1.3. Văn bản tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan (kèm theo bản sao ý kiến của các cơ quan)
1.4. Văn bản thẩm định phương án giá của cơ quan có chức năng thẩm định
1.5. Các tài liệu liên quan khác
2. Nội dung văn bản giải trình phương án giá bao gồm:
2.1. Sự cần thiết phải định giá hoặc điều chỉnh giá, tình hình sản xuất, kinh doanh của hàng hóa, dịch vụ cần định giá hoặc điều chỉnh giá.
2.2. Bản tính toán giá thành, giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá phải tuân thủ theo Quy chế tính giá do Bộ Tài chính quy định.
2.3. Tác động của mức giá đối với hoạt động của các tổ chức sản xuất, kinh doanh khác, đến ngân sách nhà nước, tác động đến đời sống xã hội, thu nhập của người tiêu dùng.
2.4. Các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện mức giá mới.
3. Hồ sơ phương án giá thực hiện theo mẫu thống nhất tại Phụ lục số 01 kèm theo.
Hồ sơ phương án giá gửi cơ quan thẩm định giá bao gồm các hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Chương II. Hồ sơ phương án giá gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định giá còn bao gồm thêm văn bản thẩm định phương án giá quy định tại điểm 1.4 khoản 1 Điều 4 Chương II của Quy định này.
Điều 5. Điều kiện tổ chức hiệp thương giá
Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá khi có đủ hai điều kiện sau đây:
1. Theo đề nghị của một trong hai bên mua, bán khi các bên này không thỏa thuận được giá mua, bán để ký kết hợp đồng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Phải là hàng hóa, dịch vụ quan trọng có tính chất độc quyền mua, độc quyền bán không thuộc phạm vi điều chỉnh giá tại khoản 2 Điều 3 Chương II của Quy định này. Hàng hóa, dịch vụ quan trọng có tính chất độc quyền mua, độc quyền bán là hàng hóa, dịch vụ độc quyền được sản xuất ra trong điều kiện sản xuất, kinh doanh đặc thù mà trong quan hệ mua, bán các bên phụ thuộc lẫn nhau không thể thay thế được, không có cạnh tranh trên thị trường.
Điều 6. Hồ sơ và thủ tục hiệp thương giá
1. Hồ sơ hiệp thương giá gồm:
1.1. Văn bản đề nghị của bên mua hoặc bên bán gửi Sở Tài chính.
1.2. Phương án hiệp thương giá với nội dung:
a. Sự cần thiết (lý do) phải hiệp thương giá;
b. Bản tính giá bán hàng hóa, dịch vụ yêu cầu hiệp thương:
- Tình hình sản xuất - tiêu thụ, cung - cầu của hàng hóa, dịch vụ;
- Phân tích mức giá đề nghị hiệp thương:
+ Nếu bên bán đề nghị hiệp thương giá thì phải phân tích giá thành sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của hàng hóa, dịch vụ (đối với hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước); giá thị trường thế giới, giá nhập, các chi phí nhập khẩu, thuế, các chi phí lưu thông cần thiết và các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá của hàng hóa (đối với hàng hóa nhập khẩu).
+ Nếu bên mua kiến nghị tổ chức hiệp thương giá thì phải phân tích mức giá dự kiến điều chỉnh của bên bán ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của bên mua và các đối tác khác có liên quan, phân tích ảnh hưởng đến giá thành sản xuất và giá bán của sản phẩm đầu ra.
Những vấn đề mà hai bên mua, bán chưa thống nhất, lập luận của các bên về sự chưa thống nhất đó.
Đánh giá tác động ảnh hưởng của mức giá mới đối với khả năng chấp nhận của tổ chức sản xuất kinh doanh khác.
Các kiến nghị khác (nếu có).
Hồ sơ hiệp thương giá thực hiện theo mẫu thống nhất tại Phụ lục số 02 kèm theo.
Hồ sơ hiệp thương giá phải gửi cho Sở Tài chính ít nhất 3 bộ và đồng gửi cho bên đối tác mua (hoặc bán).
2. Thủ tục hiệp thương giá
2.1. Thành phần tham gia tổ chức hiệp thương giá hàng hóa, dịch vụ do Sở Tài chính quyết định.
2.2. Trình tự hiệp thương giá:
Tổ chức, cá nhân đề nghị hiệp thương giá phải lập và gửi hồ sơ hiệp thương giá (quy định tại khoản 1 Điều 6 Chương II) đến Sở Tài chính. Trong trường hợp hiệp thương giá được thực hiện theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thì doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải hiệp thương giá có trách nhiệm lập hồ sơ hiệp thương giá.
Tổ chức, cá nhân đề nghị hiệp thương giá có quyền rút lại hồ sở hiệp thương giá, tự thỏa thuận với nhau về mức giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương trước khi Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá.
2.3. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức hiệp thương giá
Trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hiệp thương giá theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Chương II của Quy định này, Sở Tài chính phải tổ chức hiệp thương giá.
Trong quá trình tổ chức hiệp thương giá, Sở Tài chính phải tiến hành thu thập, phân tích những thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ hiệp thương giá; phân tích các yếu tố hình thành giá ảnh hưởng đến bên bán và bên mua, tạo điều kiện cho hai bên mua và bán thỏa thuận thống nhất với nhau về mức giá.
Trong quá trình hiệp thương giá, các thành viên có quyền đưa ra ý kiến của mình để cùng trao đổi và thỏa thuận, trong trường hợp vẫn còn ý kiến khác nhau thì Sở Tài chính sẽ quyết định giá tạm thời để hai bên thực hiện. Quyết định giá tạm thời có hiệu lực thi hành tối đa 6 tháng, trong thời gian thi hành quyết định giá tạm thời các bên tiếp tục trao đổi để thỏa thuận giá mua, giá bán, hết thời hạn này nếu bên mua, bên bán không thỏa thuận được giá mua, giá bán và có đề nghị thì Sở Tài chính sẽ tổ chức hiệp thương giá theo quy định tại Điều 5 Chương II Quy định này.
Chương III
TÀI SẢN CỦA NHÀ NƯỚC PHẢI THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH GIÁ
Điều 7. Tài sản nhà nước phải thẩm định giá báo gồm:
1. Tài sản nhà nước phải thẩm định giá (nếu không qua đấu thầu hoặc Hội đồng xác định giá):
1.1. Tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách nhà nước;
1.2. Tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác;
1.3. Tài sản của doanh nghiệp nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hóa, giải thể và các hình thức chuyển đổi khác;
1.4. Tài sản khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật phải thẩm định giá.
2. Tài sản của Nhà nước tại khoản 1 Điều 7 Chương III của Quy định này có giá trị dưới đây phải thẩm định giá:
2.1. Có giá trị đơn chiếc từ 100 triệu đồng trở lên hoặc mua một lần cúng một loại tài sản với số lượng lớn có tổng giá trị từ 100 triệu đồng trở lên đối với tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách nhà nước;
2.2. Có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên đối với tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác;
2.3. Có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên đối với tài sản của doanh nghiệp nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hóa, giải thể và các hình thức chuyển nhượng khác.
2.4. Có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên đối với tài sản khác của Nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng nguồn ngân sách nhà nước mua sắm tài sản quy định tại khoản 1 Điều 7 Chương III của Quy định này (nguồn ngân sách nhà nước mua sắm tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá bao gồm: vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn vay tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn khác thuộc ngân sách) nếu không qua đấu thầu hoặc qua Hội đồng xác định giá thì phải thực hiện thẩm định giá.
4. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá quy định tại khoản 1 Điều 7 Chương III của Quy định này đã qua đấu thầu hoặc qua Hội đồng xác định giá được thành lập theo quy định của pháp luật thì không nhất thiết phải thẩm định giá; việc thẩm định giá các tài sản hình thành từ nguồn vốn khác thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá.
Điều 8
Giao cho Sở Tài chính thực hiện công tác thẩm định giá đối với danh mục hàng hóa theo quy định tại điểm 2 Mục I Thông tư 121/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính đối với các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý.
Chương IV
NIÊM YẾT GIÁ
Điều 9. Niêm yết giá
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ; việc niêm yết giá phải rõ ràng, không gây nhầm lẫn cho khách hàng.
2. Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết đúng giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và mua, bán đúng giá niêm yết.
Đối với những hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục nhà nước định giá thì niêm yết theo giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định.
Chương V
KIỂM TRA, THANH TRA GIÁ
Điều 10. Thanh tra chuyên ngành về giá
1. Cơ quan quản lý nhà nước về giá thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá.
2. Thanh tra chuyên ngành về giá thực hiện kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 11. Quyền hạn và trách nhiệm của thanh tra chuyên ngành về giá
1. Thanh tra chuyên ngành về giá có quyền:
a. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh báo cáo kịp thời, chính xác, trung thực những số liệu, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra giá phù hợp với pháp luật;
b. Yêu cầu cơ quan có liên quan cử người tham gia và cung cấp các số liệu, tài liệu có liên quan trực tiếp đến kiểm tra, thanh tra giá;
c. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật;
2. Thanh tra chuyên ngành về giá có trách nhiệm:
a. Không được sử dụng các số liệu, tài liệu, thông tin thu thập được vào mục đích khác ngoài mục đích quản lý nhà nước về giá;
b. Không được tiết lộ những bí mật có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh;
c. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kiểm tra, thanh tra giá của mình.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khi được kiểm tra, thanh tra giá
1. Tổ chức, cá nhân nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra giá phải báo cáo kịp thời, chính xác, trung thực những số liệu, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra giá.
2. Tổ chức, cá nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định xử lý của cơ quan quản lý nhà nước về giá; trong trường hợp không nhất trí với quyết định đó thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật; trong thời gian khiếu nại, vẫn phải chấp hành quyết định đó.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền từ chối các yêu cầu kiểm tra, thanh tra giá không đúng quy định của pháp luật.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 13. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện pháp luật về giá được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 14. Xử lý vi phạm pháp luật về giá
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về giá thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định về giá; nhận hối lộ, bao che cho người vi phạm pháp luật về giá; thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái các quy định của Nhà nước trong việc quản lý nhà nước về giá hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về giá thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.