Quyết định số 185/2004/QĐ-UB ngày 14/12/2004 Ban hành quy chế tiếp nhận nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do các cơ quan tự quản chuyển giao cho sở tài nguyên, môi trường và nhà đất quản lý do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 185/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Thành phố Hà Nội
- Ngày ban hành: 14-12-2004
- Ngày có hiệu lực: 14-12-2004
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-09-2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1732 ngày (4 năm 9 tháng 2 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 11-09-2009
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 185/2004/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC DO CÁC CƠ QUAN TỰ QUẢN CHUYỂN GIAO CHO SỞ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ NHÀ ĐẤT QUẢN LÝ
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 33/TTg ngày 5/2/1993 của Thủ tướng Chính phủ "về chuyển việc quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước sang phương thức kinh doanh";
Căn cứ Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về "mua bán và kinh doanh nhà ở";
Căn cứ Chỉ thị 191/TTg ngày 3/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy nhanh tốc độ bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang ở thuê;
Căn cứ Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 9/2/2004 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thi hành Luật đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết 06/2004/NQ-CP ngày 19/5/2004 của Chính phủ về một số biện pháp làm lành mạnh thị trường bất động sản;
Căn cứ Chỉ thị số 43/2004/CT-TTg ngày 3/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy nhanh tiến độ tiếp nhận nhà cơ quan tự quản và bán nhà theo Nghị định số 61/CP;
Căn cứ Thông tư 01/BXD-QLN ngày 4/3/1996 của Bộ Xây dựng về "hướng dẫn chuyển giao nhà ở (diện được bán) thuộc sở hữu Nhà nước từ các cơ quan tự quản sang bên bán nhà";
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất tại Tờ trình số 7600/TTr-STN MT&NĐ ngày 10 tháng 11 năm 2004.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tiếp nhận nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do các cơ quan tự quản chuyển giao cho Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất quản lý.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 41/2000/QĐ-UB ngày 24/4/2000 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở: Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất, Quy hoạch - Kiến trúc, Tài chính, Xây dựng, Giao thông công chính; Cục trưởng Cục Thuế Hà Nội, UBND các quận (huyện), Công ty Điện lực Hà Nội; Giám đốc các Công ty Kinh doanh nhà thuộc Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất và Thủ trưởng các cơ quan có nhà ở tự quản chuyển giao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC DO CÁC CƠ QUAN TỰ QUẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYỂN GIAO CHO SỞ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ NHÀ ĐẤT QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 185/2004/QĐ-UB ngày 14 tháng 12 năm 2004 của UBND Thành phố HN)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do các cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, xã hội, các doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước nay đã cổ phần hoá, (sau đây gọi là Bên giao nhà) hiện đang quản lý trên địa bàn Thành phố Hà Nội thì phải chuyển giao cho Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất theo uỷ quyền của UBND Thành phố Hà Nội.
Điều 2. Việc chuyển giao quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do các cơ quan tự quản được thực hiện khi cơ quan có văn bản đề nghị và Quyết định tiếp nhận nhà của Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất.
- Trường hợp nhà ở nằm trong khu vực đất cơ quan không có đường đi riêng biệt cần có ý kiến của cơ quan quản lý cấp trên.
Điều 3. Việc chuyển giao tiếp nhận nhà ở phải được thực hiện thông qua Biên bản bàn giao giữa Bên giao nhà và Công ty Kinh doanh nhà thuộc Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất (sau đây gọi là Bên nhận nhà); Việc tổ chức tiếp nhận phải theo hiện trạng về đất ở, nhà ở (nếu có) và người sử dụng nhà đó tại thời điểm bàn giao (nếu cơ quan đang quản lý nhà).
- Nhà ở chỉ có 1-2 hộ ở khi chuyển giao, để đơn giản hoá thủ tục hành chính không phải làm Biên bản bàn giao (nếu cơ quan không có yêu cầu).
- Nhà ở không còn cơ quan quản lý: do sáp nhập, giải thể đối với diện nhà ở đường phố, nhà chung cư cao tầng, Công ty Kinh doanh nhà tự tiếp nhận quản lý và bán theo quy định, còn đối với nhà cấp IV ở các khu tập thể đã được cơ quan tự hoá giá hoặc được xây dựng lại, UBND các quận (huyện) tiếp nhận thụ lý hồ sơ giải quyết cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật đất đai 2003 (Biên bản nhận nhà có đại diện Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất tham gia).
Chương II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước diện được chuyển giao quản lý bao gồm:
1. Nhà ở được tạo lập bằng vốn Ngân sách Nhà nước (Trung ương và địa phương).
2. Nhà ở do các cơ quan tự quản đang quản lý thuộc sở hữu Nhà nước nhưng có một phần vốn của cá nhân (được quy đổi ra m2 sử dụng) hoặc của các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh.
3. Nhà ở có nguồn gốc sở hữu khác được chuyển sang sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Nhà ở được xây dựng từ quỹ phúc lợi của doanh nghiệp.
5. Nhà ở được xây dựng từ vốn liên doanh, liên kết của cơ quan doanh nghiệp Nhà nước (bằng tiền hoặc đất) đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét từng trường hợp cụ thể.
6. Nhà đất được giao thuộc mục đích sử dụng khác (không phải để ở) đã được cơ quan bố trí làm nhà ở ổn định có đường đi riêng tách rời khỏi khu vực cơ quan, nhà máy... từ trước ngày 27/11/1992 (ngày Quyết định 118/TTg của Chính phủ có hiệu lực).
7. Nhà ở đã được cơ quan bán hoá giá trước tháng 8/1994 được chuyển giao và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở sau khi đã trả tiền sử dụng đất theo quy định.
8. Nhà ở có nguồn gốc do cơ quan tự quản quản lý nhưng đã giải thể hoặc không xác định được cơ quan quản lý hoặc đã được cơ quan hoá giá.
Điều 5. Điều kiện chuyển giao, tiếp nhận nhà:
1. Bên giao nhà chịu trách nhiệm giải quyết những vướng mắc liên quan đến việc quản lý sử dụng đối với nhà ở, đất ở trong thời gian do cơ quan quản lý đến ngày giao nhà. Bên nhận nhà chịu trách nhiệm quản lý theo quy định hiện hành kể từ sau ngày nhận bàn giao nhà.
2. Các hộ đang sử dụng nhà đã được cơ quan tự quản bố trí ở ổn định đến ngày bàn giao, Công ty Kinh doanh nhà, tiếp nhận để quản lý (kể cả hộ đã chuyển nhượng).
3. Nhà được cơ quan giao cho cán bộ công nhân viên sử dụng ổn định, nếu có tranh chấp khiếu kiện cần ghi rõ nội dung khi bàn giao để có hướng giải quyết sau này.
Điều 6. Chưa tiếp nhận, chuyển giao nhà trong trường hợp:
- Nhà ở nằm trong khu vực cơ quan không có đường đi riêng biệt.
- Nhà cao tầng hư hỏng nặng, có nguy cơ sụp đổ.
Đối với loại nhà trên, tổ chức kiểm tra xác định hiện trạng, báo cáo đề xuất UBND Thành phố giải quyết đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 7. Thủ tục bàn giao:
a. Trình tự bàn giao:
1. Bên giao nhà lập danh mục nhà ở do cơ quan đang quản lý (mẫu 01/TNNTQ) kèm theo công văn đề nghị chuyển giao nhà phải gửi Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội trừ trường hợp quy định tại Điều 6 của Quyết định này.
2. Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất có Quyết định tiếp nhận nhà sau khi đã phối hợp cùng với bên giao nhà kiểm tra thực địa, hiện trạng quản lý sử dụng nhà ở, đất ở và hồ sơ liên quan hiện có đủ điều kiện tiếp nhận ghi tại Điều V của Quy chế này.
3. Sau khi có Quyết định tiếp nhận nhà (hoặc Quyết định tiếp nhận và bán nhà) của Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất, hai bên giao nhà (cơ quan có nhà tự quản) và bên nhận nhà (Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất, Công ty Kinh doanh nhà trên địa bàn) tổ chức bàn giao nhà thông qua Biên bản bàn giao (mẫu 03/TNNCQ).
4. Trong trường hợp bên giao nhà yêu cầu được phối hợp với ngành Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội lập hồ sơ bán nhà đồng thời với việc chuyển giao nhà thì bên nhận nhà xác định 4 thông số bán nhà, Tổ chuyên viên HĐBN Thành phố thẩm định trình HĐBN Thành phố duyệt. Chủ tịch HĐBN Thành phố - Giám đốc Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất phê chuẩn Quyết định tiếp nhận và bán nhà. Bên giao nhà tiến hành bàn giao theo từng ngôi nhà hoặc từng căn hộ (nếu bên giao nhà chỉ quản lý một vài căn hộ trong 1 nhà có nhiều căn hộ).
5. Sau khi tiếp nhận nhà ở, bên nhận nhà có trách nhiệm tổ chức bán nhà theo quy định tại Nghị định 61/CP cho các hộ có nhu cầu mua. Trường hợp các hộ đã bàn giao chưa có nhu cầu mua nhà hoặc do nhà tiếp nhận chưa thuộc diện được bán theo quy định thì bên nhận nhà có trách nhiệm tiếp tục ký Hợp đồng cho thuê nhà theo đúng Quyết định 118/TTg ngày 27/11/1992 và Quyết định 33/TTg ngày 5/2/1993 của Thủ tướng Chính phủ (ghi rõ các hạn chế vào Hợp đồng thuê nhà).
6. Trường hợp nhà ở không còn cơ quan quản lý:
+ Đối với các trường hợp các hộ sử dụng nhà ở đường phố, khu chung cư tập thể từ 2 tầng trở lên, các Công ty Kinh doanh nhà trên địa bàn trực tiếp tiếp nhận để quản lý và bán theo quy định hiện hành.
+ Đối với các trường hợp các hộ sử dụng nhà ở cấp IV tại các khu tập thể (kể cả trường hợp đã được cơ quan tự hoá giá hoặc đã được phá đi xây dựng lại), UBND quận (huyện), phường (xã) trên địa bàn trực tiếp tiếp nhận và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở theo các quy định hiện hành (nhưng có gửi Biên bản tiếp nhận giải quyết cho Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất để biết).
b. Hồ sơ bàn giao gồm:
1. Danh mục nhà ở theo từng ngôi nhà do cơ quan đang quản lý (mẫu 01/TNNCQ)
2. Hồ sơ về đất ở:
- Bên giao nhà bàn giao toàn bộ khu đất ở do đơn vị đang quản lý kèm theo hồ sơ về đất hiện có.
- Trường hợp không có hồ sơ về đất thì bên bàn giao trên thực địa theo nguyên trạng sử dụng, đồng thời đơn vị có văn bản ghi rõ lý do không có hồ sơ.
3. Hồ sơ về nhà ở:
- Nhà hoặc căn hộ được bàn giao phải kèm theo các hồ sơ hiện có về nhà ở.
- Trường hợp không có hồ sơ về nhà thì hai bên tiến hành bàn giao trên cơ sở bản vẽ mặt bằng nhà của từng căn hộ và bản vẽ mặt bằng ngôi nhà có trên thửa đất (có xác định vị trí của từng căn hộ).
- Không tiến hành đo vẽ chi tiết nhà ở khi bàn giao.
- Không bàn giao nhà ở do người ở xây dựng thêm (vì đó không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước), chỉ ghi tổng diện tích nhà xây dựng thêm, để sau này chủ sử dụng kê khai đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất - nhà.
4. Hồ sơ về người sử dụng nhà: Bên giao nhà bàn giao danh sách các hộ đang thực tế sử dụng (mẫu 02/TNNCQ) kể cả có Hợp đồng, không có Hợp đồng hoặc Hợp đồng mang tên người thuê cũ (nhà hoa hồng).
- Khi bàn giao nhà, trong Biên bản bàn giao phải ghi rõ giá trị nhà ở (hiện đang theo dõi trên sổ sách kế toán về nhà và nguồn kinh phí xây dựng nhà đó (nếu có), để có cơ sở ghi, giảm vốn tài sản cố định của Bên giao nhà.
- Không tổ chức xác định giá trị còn lại của nhà ở khi bàn giao nhà.
5. Đối với khu nhà ở không còn cơ quan tự quản để bàn giao hồ sơ, các đơn vị chịu trách nhiệm nhận nhà được quy định tại khoản 6 mục a - Điều 7 trên cơ sở nguyên trạng theo thực tế và các hồ sơ người sử dụng kê khai, cung cấp.
Điều 8. Trong trường hợp cơ quan tự quản quản lý đồng bộ nhà ở, đất ở và hệ thống kỹ thuật hạ tầng kèm theo thì bên giao nhà bàn giao các công trình kỹ thuật hạ tầng sang các Sở chuyên ngành của Thành phố (phần nước giao Công ty Kinh doanh nước sạch, phần điện giao Công ty Điện lực, phần thoát nước giao cho Công ty thoát nước, đường giao thông giao Sở Giao thông công chính...) cùng với bàn giao nhà ở, đất ở sang Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất quản lý.
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất phối hợp với Giám đốc các Sở: Tài chính, Xây dựng, Giao thông công chính, Quy hoạch - Kiến trúc, Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch UBND các quận (huyện); Giám đốc Công ty Điện lực Hà Nội; Giám đốc các Công ty Kinh doanh nhà và Thủ trưởng cơ quan có nhà tự quản trên địa bàn Thành phố Hà Nội tổ chức thực hiện việc chuyển giao quản lý và bán nhà theo Nghị định 61/CP và chuyển giao tiếp nhận quản lý hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng của nhà ở (nếu có). Việc chuyển giao tiếp nhận nhà cơ bản được hoàn thành trước ngày 31/12/2005.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan báo cáo đề xuất bổ xung, sửa đổi bản quy định này và gửi Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất để tập hợp, trình UBND Thành phố xem xét, giải quyết.
Điều 11. Mọi trường hợp vi phạm tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.