cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 3005/2004/QĐ-UB ngày 09/12/2004 Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 3005/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Ngày ban hành: 09-12-2004
  • Ngày có hiệu lực: 09-12-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-10-2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1417 ngày (3 năm 10 tháng 22 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 26-10-2008
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 26-10-2008, Quyết định số 3005/2004/QĐ-UB ngày 09/12/2004 Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1892/2008/QĐ-UBND ngày 16/10/2008 Về Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3005/2004/QĐ-UB

Ninh Bình, ngày 09 tháng 12 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH NINH BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông t­ư số 09/2004/TTLT/BLĐTBXH-BNV ngày 09/6/2004 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hư­ớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý Nhà nư­ớc về lao động, thương binh và xã hội ở địa phương;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 241/TT-SNV ngày 30/11/2004, về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 330/QĐ-UB ngày 30/9/1992 của UBND tỉnh Ninh Bình.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ tr­­ưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Bộ Nội vụ (Để báo cáo)
- Bộ Lao động- TBXH (Để báo cáo)
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp (Để báo cáo)
- Th­ường trực Tỉnh ủy
- Thường trực HĐND tỉnh
- CT, các PCT UBND tỉnh
- L­ưu VT, VP7, VP6
D/154

T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH




Đinh Văn Hùng

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3005/2004/QĐ-UB ngày 09 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh Ninh Bình)

I. Vị trí chức năng

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chịu trách nhiệm tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lao động, th­ương binh và xã hội trên địa bàn tỉnh; về các dịch vụ công thuộc lĩnh vực lao động, th­ương binh và xã hội; thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp toàn diện của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.

II. Nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.

2. Trình UBND tỉnh kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các ch­ương trình, dự án thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội đối với UBND cấp huyện, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm hư­ớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.

4. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng thể, đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện các quy định của pháp luật, chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.

5. Về lao động, việc làm:

5.1- Xây dựng và trình UBND tỉnh quyết định ch­ương trình và các giải pháp về việc làm của tỉnh;

5.2- H­ướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động việc làm, bao gồm:

- Tuyển dụng lao động, hợp đồng lao động, thoả ­ước lao động tập thể, kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất;

- Tổ chức quản lý và sử dụng nguồn lao động; thông tin thị trư­ờng lao động;

- Giải pháp tạo việc làm, giới thiệu việc làm; lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc ở nư­ớc ngoài; lao động n­ước ngoài làm việc tại Việt Nam;

- Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các hình thức trả lư­ơng, trả công lao động và các chế độ vật chất khác thuộc khu vực sản xuất kinh doanh;

- Chính sách đối với lao động nữ, lao động là ng­ười tàn tật, lao động chưa thành niên, lao động là ngư­ời cao tuổi;

- Nghĩa vụ lao động công ích;

- Các chính sách lao động, việc làm khác.

5.3. Cấp, thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là ngư­ời nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

5.4. Thẩm định kiểm tra các đề án, dự án về giải quyết việc làm; tổ chức thực hiện các giải pháp phát triển thị trư­ờng lao động và quản lý các tổ chức giới thiệu việc làm theo quy định của pháp luật.

6. Về bảo hiểm xã hội:

Hư­ớng dẫn, kiểm tra việc thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với các ngành các cơ quan, tổ chức sử dụng lao động, người lao động và tổ chức bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh.

7. Về an toàn lao động, vệ sinh lao động:

7.1. Trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện chư­ơng trình quốc gia về an toàn lao động, bảo hộ lao động, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

7.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hư­ớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn lao động, bảo hộ lao động, vệ sinh lao động;

7.3. Đăng ký các máy, thiết bị, vật tư­ và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

7.4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức việc điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các tổ chức cá nhân sử dụng lao động thực hiện điều tra, khai báo, xử lý và thống kê báo cáo về tai nạn lao động; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội về tình hình tai nạn lao động trên địa bàn tỉnh.

8. Về dạy nghề:

8.1. Trình UBND tỉnh quyết định, phê duyệt quy hoạch mạng l­ưới, đề án chính sách, các quy định về lĩnh vực dạy nghề trên địa bàn và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;

8.2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề;

8.3. Quản lý, thực hiện việc đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ về dạy nghề theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của UBND tỉnh.

9. Về thư­ơng binh liệt sỹ, người có công với cách mạng:

9.1. Trình UBND tỉnh quyết định công nhận hoặc đề nghị Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội công nhận đối t­ượng là thương binh, liệt sỹ và người có công với cách mạng theo quy định; quản lý hồ sơ đối t­ượng sau khi được công nhận;

9.2. Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức và UBND cấp huyện, xã thực hiện chế độ, chính sách ư­u đãi đối với th­ương binh, gia đình liệt sỹ và ngư­ời có công với cách mạng theo quy định của pháp luật;

9.3. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nuôi dư­ỡng, điều dưỡng đối với thương binh, bệnh binh, thân nhân liệt sỹ, người có công với cách mạng và việc cung cấp chân tay giả, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện trợ giúp khác cho th­ương binh, bệnh binh;

9.4. H­ướng dẫn và thực hiện lễ t­ưởng niệm liệt sỹ nhân các ngày lễ lớn, truy điệu liệt sỹ khi báo tử; Phối hợp với tổ chức cất bốc, quy tập hài cốt liệt sỹ, nâng cấp các nghĩa trang liệt sỹ, cung cấp thông tin về tình hình mộ liệt sỹ theo h­ướng dẫn của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội; Lập kế hoạch thăm hỏi các gia đình th­ương binh, bệnh binh và gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, các đối t­ượng chính sách xã hội và tổ chức thực hiện;

9.5. Thống nhất quản lý nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm và các công trình ghi công liệt sỹ ở địa phương; chịu trách nhiệm quản lý nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm và các công trình ghi công được giao.

9.6. Là thành viên Hội đồng giám định y khoa về thương tật và khả năng lao động cho thương, bệnh binh và các đối tượng chính sách xã hội.

10. Về bảo trợ xã hội:

10.1. Trình UBND tỉnh quy định chuẩn nghèo của địa phư­ơng; chủ trì thẩm định trình UBND tỉnh công nhận xã nghèo, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh;

10.2. H­ướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh;

10.3. Phối hợp với các cấp, các ngành, kiểm tra thực hiện ch­ương trình xóa đói giảm nghèo, cứu trợ xã hội, trợ giúp xã hội;

10.4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động nhân đạo, từ thiện để giúp đỡ đời sống vật chất, tinh thần đối với ngư­ời tàn tật, trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người già cô đơn không nơi nương tựa, người gặp khó khăn hiểm nghèo, nạn nhân chiến tranh và các đối tư­ợng xã hội khác cần có sự cứu trợ, trợ giúp của Nhà nư­ớc và xã hội;

10.5. Chỉ đạo, kiểm tra cơ sở thực hiện nuôi d­ưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.

11. Về phòng, chống tệ nạn xã hội:

11.1.Trình UBND tỉnh ch­ương trình, kế hoạch và giải pháp phòng ngừa tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma túy và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai;

11.2. Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các cơ sở chữa bệnh- giáo dục- lao động xã hội trên địa bàn tỉnh.

12. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà n­ước đối với các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế t­ư nhân, các Hội và tổ chức phi Chính phủ thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công phân cấp quản lý của UBND tỉnh; quản lý các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.

13. Thực hiện hợp tác quốc tế theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.

14. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, l­ưu trữ, cung cấp số liệu phục vụ công tác quản lý, chuyên môn nghiệp vụ.

15. H­ướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, UBND huyện, thị xã.

16. Tổng hợp, thống kê báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ đ­ược giao theo quy định của pháp luật.

17. Tham gia, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lao động thương binh và xã hội thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

18. Trình UBND tỉnh phê duyệt ch­ương trình biện pháp về cải cách hành chính trong lĩnh vực lao động thương binh và xã hội và chỉ đạo, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

19. Quản lý cán bộ, công chức và ng­ười lao động thuộc Sở theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về lao động thương binh và xã hội theo quy định của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh.

20. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.

21. Theo dõi, xem xét khen th­ưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng kịp thời những tổ chức và cá nhân có thành tích về công tác lao động thương binh và xã hội.

22. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của UBND tỉnh.

III. Cơ cấu Tổ chức bộ máy và biên chế:

1. Lãnh đạo Sở:

Lãnh đạo Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có Giám đốc và không quá 3 Phó giám đốc.

Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND tỉnh, HĐND tỉnh; Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội khi được yêu cầu.

Các Phó giám đốc giúp Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội quy định và quy định của Tỉnh ủy và UBND tỉnh về công tác quản lý cán bộ. Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:

2.1. Văn phòng.

2.2. Thanh tra sở.

2.3. Phòng Lao động tiền công.

2.4. Phòng Quản lý đào tạo nghề.

2.5. Phòng Th­ương binh liệt sỹ- Người có công.

2.6. Phòng Bảo trợ xã hội- Phòng chống tệ nạn xã hội.

2.7. Phòng Tài chính kế toán.

Bộ phận th­ường trực Hội đồng trọng tài lao động đặt tại Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.

Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của các phòng thuộc Sở do Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội quy định

3. Các đơn vị trực thuộc sở:

3.1. Trung tâm Phục hồi chức năng tâm thần.

3.2. Trung tâm Bảo trợ xã hội.

3.3. Trung tâm Giáo dục- Lao động xã hội.

3.4. Trung tâm Chỉnh hình - Điều d­ưỡng - Phục hồi chức năng Tam Điệp.

3.5. Trung tâm Dịch vụ việc làm.

4. Biên chế:

Biên chế của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội do UBND tỉnh giao hàng năm./.