cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 131/2004/QĐ-UBND ngày 17/11/2004 Ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bắc Giang (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 131/2004/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Giang
  • Ngày ban hành: 17-11-2004
  • Ngày có hiệu lực: 17-11-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-03-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2299 ngày (6 năm 3 tháng 19 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 05-03-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 05-03-2011, Quyết định số 131/2004/QĐ-UBND ngày 17/11/2004 Ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bắc Giang (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 58/2011/QĐ-UBND ngày 23/02/2011 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đài phát thanh và truyền hình do tỉnh Bắc Giang ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 131/2004/QĐ-UB

Bắc Giang, ngày 17 tháng 11 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH TỈNH BẮC GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

- Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Nghị định số 83/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Tiếng nói việt Nam; Nghị định số 96/2003/NĐ-CP ngày 20/8/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam;

- Căn cứ Công văn số 776/TNVN ngày 22/10/2004 của Đài Tiếng nói Việt Nam tham gia ý kiến về sửa đổi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bắc Giang.

- Xét đề nghị của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tại Tờ trình số 164/PT-TH và đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 482/TTr-SNV ngày 28/10/2004;

- Căn cứ kết luận của UBND tỉnh tại phiên họp ngày 04/11/2004,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bắc Giang.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các Quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

T/M UBND TỈNH BẮC GIANG
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đăng Khoa

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH TỈNH TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo quyết định số 131/2004/QĐ-UB ngày 17/11/2004 của UBND tỉnh Bắc Giang)

Điều 1: Vị trí, chức năng:

Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bắc Giang là cơ quan báo chí trực thuộc UBND tỉnh. Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương theo quy định của Chính phủ.

Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bắc Giang chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự quản lý Nhà nước về hoạt động báo chí của Sở Văn hóa - Thông tin và quản lý Nhà nước về tần số truyền dẫn, phát sóng, phát thanh truyền hình của Sở Bưu chính - Viễn thông; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài Truyền hình Việt Nam.

Điều 2: Nhiệm vụ, quyền hạn:

1- Xây dựng kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về phát triển sự nghiệp phát thanh và truyền hình của địa phương trình UBND tỉnh xét, quyết định; đồng thời tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.

2- Sản xuất các chương trình phát thanh và truyền hình địa phương trên sóng phục vụ nhiệm vụ chính trị, cung cấp và kịp thời phản ánh trung thực thông tin trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng... theo đúng quy định của pháp luật.

3- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm từng bước nâng cao chất lượng phát thanh và truyền hình đáp ứng kịp thời nhiệm vụ chính trị.

4- Tiếp và phát sóng các chương trình của Đài tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam theo đúng các quy định của Nhà nước.

5- Khai thác trạm phát sóng FM, trạm phát lại truyền hình, điểm xem truyền hình, tiếp âm, tiếp sóng chương trình phát thanh và truyền hình do Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh quản lý theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật của chuyên ngành.

6- Hướng dẫn các Đài Truyền thanh huyện, thị xã về nghiệp vụ trên các lĩnh vực: Biên tập, kỹ thuật, nội dung tuyên truyền, sắp xếp chương trình...

7- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các Đài truyền thanh huyện, thị xã và Đài Truyền thanh cơ sở về nội dung, kỹ thuật. Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ truyền thanh, truyền hình cấp huyện và cơ sở.

8- Quản lý tổ chức, biên chế, tiền lương; thực hiện chế độ chính sách khen thưởng, kỷ luật, đề bạt với cán bộ, công chức, viên chức của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh theo quy định về phân cấp và theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

Quản lý nguồn ngân sách được cấp và các nguồn thu, tài sản, vật tư, trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở vật chất của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh theo quy định của pháp luật; sử dụng có hiệu quả tiết kiệm tài sản, thiết bị và kinh phí Nhà nước giao.

9- Tổ chức các hoạt động, dịch vụ thông tin - quảng cáo và các dịch vụ khác theo quy định của Pháp luật và của ngành nhằm đảm bảo nguồn thu để phục vụ cho việc nâng cao chất lượng chương trình và phát triển sự nghiệp phát thanh và truyền hình địa phương.

10- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ và hoạt động của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các cơ quan chức năng có thẩm quyền của Trung ương và địa phương.

11- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

Điều 3: Cơ cấu tổ chức:

1- Lãnh đạo: Gồm có 01 Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.

Giám đốc chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Các Phó Giám đốc là người giúp việc Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách và giải quyết một số lĩnh vực công tác; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được giao. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.

2- Các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ:

1) Ban Thư ký Biên tập;

2) Ban Thời sự;

3) Ban Chuyên đề;

4) Ban Phát thanh;

5) Ban Văn nghệ - Thể thao;

6) Văn phòng;

7) Phòng Kỹ thuật;

8) Phòng Thông tin - Quảng cáo.

3. Biên chế của Đài Phát thanh và Truyền hình: Nằm trong tổng biên chế sự nghiệp hàng năm của tỉnh, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo kế hoạch được HĐND tỉnh phê duyệt.

Điều 4: Căn cứ quyết định này, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có trách nhiệm quy định nhiệm vụ cụ thể của các tổ chức trực thuộc và ban hành Quy chế làm việc của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh để tổ chức thực hiện./.