cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 674/2004/QĐ-UB ngày 15/11/2004 Thành lập Ban Dân tộc tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu văn bản: 674/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 15-11-2004
  • Ngày có hiệu lực: 15-11-2004
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 20-10-2008
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 7314 ngày (20 năm 14 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 674/2004/QĐ-UB

Lào Cai, ngày 15 tháng 11 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN DÂN TỘC TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 22/2004/NĐ-CP ngày 12/01/2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo thuộc UBND các cấp;

Căn cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18/02/2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc UBND các cấp;

Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/09/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư số: 25/2004/TT-BNV ngày 19/4/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác tôn giáo ở địa phương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 246/2004/TTLT-UBDT-BNV ngày 06/5/2004, của Ủy ban Dân tộc TW và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương;

Căn cứ Thông báo kết luận số 1346/TB-TU ngày 20/10/2004 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về việc kiện toàn bộ máy, bố trí cán bộ lãnh đạo Ban Dân tộc tỉnh Lào Cai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay thành lập Ban Dân tộc tỉnh Lào Cai (Ban Dân tộc tỉnh được thành lập trên cơ sở sáp nhập Chi cục Định canh Định cư & Quản lý điều động dân cư thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Lào Cai vào Ban Dân tộc & Tôn giáo tỉnh Lào Cai).

Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc, công tác định canh, định cư và công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh; chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc Trung ương về lĩnh vực công tác dân tộc, công tác định canh, định cư và của Ban Tôn giáo Chính phủ về lĩnh vực công tác tôn giáo; có tư cách pháp nhân, được phép sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng để hoạt động.

- Trụ sở của Ban Dân tộc tỉnh: Đặt tại thị xã Lào Cai - tỉnh Lào Cai. (dùng trụ sở của Chi cục Định canh Định cư và Quản lý, điều động dân cư làm trụ sở của Ban Dân tộc tỉnh).

Điều 2. Ban Dân tộc tỉnh Lào Cai có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực công tác dân tộc, công tác định canh, định cư và công tác tôn giáo;

2. Trình UBND tỉnh các chương trình, quy hoạch, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực công tác dân tộc, công tác định canh, định cư và công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh;

3. Trình UBND tỉnh chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực công tác dân tộc, công tác định canh, định cư và công tác tôn giáo;

4. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị cơ quan chuyên môn trực thuộc theo quy định của pháp luật.

5. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo đục pháp luật về các lĩnh vực công tác dân tộc, công tác định canh, định cư và công tác tôn giáo thuộc phạm vi quản lý;

6. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực công tác dân tộc, công tác định canh định cư và tôn giáo theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;

7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện, thị xã về lĩnh vực công tác dân tộc, công tác định canh, định cư và công tác tôn giáo.

8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của mình;

9. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh và các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

10. Thanh tra, kiểm tra theo ngành vế lĩnh vực công tác dân tộc, công tác định canh định cư và công tác tôn giáo đối với tổ chức, cá nhân trong thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại tố cáo, chống tham nhũng tiêu cực, lãng phí và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật hoặc phân công của UBND tỉnh;

11. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quán lý của Ban theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.

12. Quản lý tài sản, tài chính của cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp cua UBND tỉnh.

13. Ngoài những nhiệm vụ nêu trên Ban Dân tộc tỉnh còn thực hiện mội số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho.

Điều 3. Những nhiệm vụ cụ thể về công tác dân tộc, công tác định canh định cư và công tác tôn giáo của Ban Dân tộc tỉnh:

1. Về công tác dân tộc:

1.1. Trình UBND tỉnh các biện pháp nhằm bảo đảm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;

1.2. Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp về nguồn gốc lịch sử, sự phát triển của các dân tộc; đặc điểm thành phần dân tộc, kinh tế xã hội, đời sống văn hóa, phong tục tập quán và những vấn đề khác về dân tộc trên địa bàn tỉnh theo phân công, phân cấp;

1.3. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước về quyền dùng tiếng nói, chữ viết; về phát triển giáo dục, mở mang dân trí, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số; về chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;

1.4. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, dự án, mô hình thí điểm, các chính sách un đãi đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt do ủy ban nhân dân tỉnh và ủy ban dân tộc Trung ương giao;

1.5. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chính sách của Nhà nước về bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng cường đoàn kết và tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;

1.6. Trình Ủy ban nhân dân các biện pháp để duy trì, bảo tồn và phát triển các dân tộc người trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo và tổ chức thực hiện sau khi đã được phê duyệt;

1.7. Tiếp đón, thăm hỏi đồng bào các dân tộc thiểu số; phối hợp với các cơ quan Nhà nước ở địa phương giải quyết các nguyện vọng chính đáng của đồng bào theo chế độ chính sách và theo quy định của pháp luật;

1.8. Tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa các dân tộc để giao lưu trao đổi kinh nghiệm nhằm tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc trong tỉnh;

1.9. Bồi dưỡng, lựa chọn những điển hình tập thể và cá nhân tiêu biểu, có uy tín là người dân lộc thiểu số ở địa phương gương mẫu thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, làm hạt nhân trong phong trào phát triển kinh tế, giữ gìn trật tự xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo nhân rộng các điển hình tập thể, cá nhân tiêu biểu trên địa bàn;

1.10. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí tỷ lệ biên chế là người các dân tộc thiểu số tại chỗ trong tổng số biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện,

2. Về công tác định canh định cư:

2. 1. Nghiên cứu, đề xuất việc vận dụng các chế độ, chính sách của Nhà nước về công tác định canh, định cư và di dân phát triển vùng kinh tế mới phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

2.2. Phối hợp với các ngành hữu quan trong tỉnh, lập quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm, xây dựng các chương trình dự án về định canh, định cư và phát triển vùng kinh tế mới trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm ổn định dân cư, đáp ứng yêu cầu về xây dựng phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội của tỉnh;

2.3. Chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án định canh, định cư, di dân xây dựng vùng kinh tế mới đã được phê duyệt, đảm bảo đúng yêu cầu, mục đích, đối tượng và phát huy được hiệu quả kinh tế.

3. Về công tác tôn giáo:

3.1. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện trên địa bàn địa phương các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật; bảo đảm sự bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật; chống mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước;

3.2. Giúp Ủy ban nhân dân xem xét việc đề nghị sửa chữa các công trình thờ tự, tín ngưỡng, tôn giáo của tổ chức tôn giáo theo quy định của pháp luật;

3.3. Được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp thẩm định các yêu cầu của các tổ chức và cá nhân tôn giáo trên các lĩnh vực như:

- Tổ chức đại hội, hội nghị của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.

- Việc nhập tu, bổ nhiệm, phong chức, phong phẩm, thuyên chuyển các chức sắc, chức việc, nhà tu hành trên phạm vi tỉnh.

3.4. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động quốc tế của nhà tu hành chức sắc, nhân sỹ tôn giáo theo quy định của pháp luật;

3.5. Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;

3.6. Tham gia quản lý các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, có liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh;

3.7. Nghiên cứu xây dựng, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách và thực hiện chính sách đối với tổ chức tôn giáo và chức sắc, nhân sỹ tôn giáo theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền;

3.8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể quần chúng có liên quan trong việc tuyên truyền và vận động quần chúng nhân dân, tín đồ, các chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo tại địa phương;

Điều 4. Tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Dân tộc tỉnh:

1. Tổ chức bộ máy:

- Lãnh đạo gồm: Trưởng ban và các Phó trưởng ban

- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:

+ Văn phòng

+ Phòng Dân tộc

+ Phòng Định canh Định cư

+ Phòng Tôn giáo

+ Phòng Kế hoạch Tài vụ

+ Thanh tra.

- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng Ban, Phó Trưởng ban và các chức vụ lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Ban Dân tộc tỉnh thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước và phân cấp về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh.

- Trưởng Ban Dân tộc tỉnh Lào Cai căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Ban, thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ quy định cụ thể chức năng. nhiệm vụ, quyền hạn cho các phòng, ban trực thuộc.

2. Biên chế:

Biên chế của Ban Dân tộc tỉnh được UBND tỉnh giao chí tiêu cụ thể hàng năm theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc và Giám đốc Sở Nội vụ. Năm 2004 tạm giữ nguyên biên chế của 2 cơ quan với số lượng là 41 người (Ban Dân tộc Tôn giáo 12 người, Chi cục Định canh Định cư 29 người).

Việc bố trí cán bộ công chức của Ban Dân tộc tỉnh theo đúng tiêu chuẩn chức danh Nhà nước quy định và phân cấp về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh, phải đảm bảo tinh gọn, hợp lý, phát huy được năng lực, sở trường của cán bộ công chức.

Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Bùi Quang Vinh