Quyết định số 3698/2004/QĐ-UB ngày 28/10/2004 Về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 3698/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Ngày ban hành: 28-10-2004
- Ngày có hiệu lực: 12-11-2004
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-08-2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 645 ngày (1 năm 9 tháng 10 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 19-08-2006
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3698/2004/QĐ-UB | Huế, ngày 28 tháng 10 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12/03/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
- Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế quyết định trước đây của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
Các sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố ban hành Quy chế làm việc cụ thể của cơ quan mình phù hợp với Quy chế này.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này ở tất cả các cấp, các ngành và báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 4: Các thành viên UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM/UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ |
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA UBND TỈNH NHIỆM KỲ 2004 - 2009
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3698/2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 10 năm 2004 của UBND tỉnh)
Chương I:
NGUYÊN TẮC, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 1. Nguyên tắc làm việc của UBND tỉnh:
1. UBND tỉnh làm việc theo chế độ kết hợp sự lãnh đạo của tập thể UBND tỉnh với sự điều hành của Chủ tịch UBND tỉnh và đề cao trách nhiệm của mỗi thành viên UBND tỉnh. UBND tỉnh giải quyết công việc theo các nguyên tắc sau:
a) Giải quyết công việc đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại;
b) Mỗi việc chỉ một người phụ trách và trực tiếp chịu trách nhiệm chính về những nội dung công việc đã được phân công;
c) Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng các quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác của UBND tỉnh; đồng thời thực hiện cải cách thủ tục hành chính bảo đảm rõ ràng, minh bạch, kịp thời và hiệu quả;
d) Bảo đảm sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
2. Mọi hoạt động của UBND tỉnh, thành viên UBND tỉnh và cơ quan hành chính Nhà nước phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Điều 2: Phạm vi và cách thức giải quyết công việc của UBND tỉnh:
1. Trong phạm vị quyền hạn và trách nhiệm được pháp luật quy định, UBND tỉnh quyết nghị tập thể các công việc sau đây:
a) Chương trình hoạt động cả nhiệm kỳ và chương trình công tác hàng năm của UBND tỉnh;
b) Các dự án, chương trình, báo cáo của UBND tỉnh trình Chính phủ, Tỉnh uỷ, Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
c) Chương trình hành động của UBND tỉnh triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh uỷ, Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
d) Các vấn đề quan trọng về chủ trương, chính sách và cơ chế đầu tư, phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối nội và đối ngoại;
đ) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, 5 năm, hàng năm; các chương trình trọng điểm của tỉnh; dự toán ngân sách, dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của tỉnh;
e) Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể cơ quan thuộc UBND tỉnh; thành lập mới, sáp nhập, chia tách, giải thể các doanh nghiệp nhà nước; đề nghị điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính ở địa phương;
g) Kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành, thực hiện quy chế làm việc của UBND tỉnh;
h) Những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
i) Những vấn đề mà Chủ tịch thấy cần phải đưa ra trình UBND tỉnh.
2. Cách thức giải quyết công việc của UBND tỉnh:
a) Thảo luận và quyết nghị từng vấn đề, đề án, dự án tại phiên họp UBND tỉnh thường kỳ hoặc bất thường;
b) Đối với một số vấn đề không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tại phiên họp UBND tỉnh hoặc vấn đề cần quyết định gấp nhưng không có điều kiện tổ chức họp UBND tỉnh thì theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Văn phòng UBND tỉnh gửi toàn bộ hồ sơ đề án (theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều l0 Quy chế này) và Phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên UBND tỉnh. Nếu đa số thành viên UBND tỉnh nhất trí, thì Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và báo cáo kết quả với UBND tỉnh tại phiên họp gần nhất. Nếu đa số các thành viên UBND tỉnh không nhất trí thì Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đưa vấn đề ra UBND tỉnh thảo luận tại phiên họp gần nhất.
Thời hạn thành viên UBND tỉnh trả lời Phiếu lấy ý kiến theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 18 Quy chế này.
3. Các quyết nghị tập thể của UBND tỉnh nêu tại Khoản 2 Điều này phải được quá nửa tổng số thành viên UBND tỉnh đồng ý thông qua. Khi biểu quyết tại phiên họp, cũng như khi dùng Phiếu lấy ý kiến, nếu số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến mà Chủ tịch đã biểu quyết.
Điều 3. Trách nhiệm của thành viên UBND tỉnh
1. Ngoài các nhiệm vụ quy định cụ thể tại các Điều 2, 4, 5, 6 Quy chế này, thành viên UBND tỉnh phải thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm cá nhân của thành viên UBND tỉnh như sau:
a) Dành thời gian thỏa đáng để tham gia giải quyết các công việc chung của tập thể UBND tỉnh; cùng tập thể UBND tỉnh quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của UBND tỉnh; nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các chủ trương, chính sách, cơ chế, thể chế pháp lý cần thiết thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong và ngoài lĩnh vực mình phụ trách;
b) Tham dự đầy đủ các phiên họp UBND tỉnh và trả lời đầy đủ các Phiếu lấy ý kiến thay cho việc biểu quyết tại phiên họp do Văn phòng UBND tỉnh gửi;
c) Thực hiện các công việc cụ thể theo lĩnh vực phụ trách và theo sự ủy quyền hoặc phân công của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh như: chuẩn bị và báo cáo các đề án trước Tỉnh uỷ, Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh; tham gia giải quyết các công việc chung của tập thể UBND tỉnh, được phân công theo dõi, chỉ đạo địa phương và cơ sở, thực hiện một số công việc cụ thể theo sự ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh; tham gia các đoàn công tác của UBND tỉnh, chủ trì họp báo, tiếp công dân... và báo cáo kết quả với Chủ tịch UBND tỉnh.
Tối thiểu mỗi quý một lần, thành viên UBND tỉnh phải có kế hoạch đi công tác địa phương và cơ sở; kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành chính sách, pháp luật, thực hiện nhiệm vụ kế hoạch và các quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; nắm chắc tình hình địa phương, cơ sở để nâng cao hiệu quả công tác.
2. Trong hoạt động của mình, thành viên UBND tỉnh phải giữ mối liên hệ thường xuyên với các cơ quan của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, Toà án Nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh; Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh; thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo các quy chế và quy định có liên quan; nghiên cứu, giải quyết và trả lời các kiến nghị của HĐND và các Ban của HĐND tỉnh, chất vấn của đại biểu Quốc hội tỉnh, của đại biểu HĐND tỉnh, kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
3. Thành viên UBND tỉnh không được nói và làm trái với các quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp có ý kiến khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành nhưng được trình bày ý kiến với tập thể UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về vấn đề đó. Mọi sự vi phạm phải được kiểm điểm trước tập thể UBND tỉnh để làm rõ trách nhiệm.
Điều 4. Phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các công việc sau đây:
a) Những vấn đề được Luật Tổ chức HĐND và UBND, các văn bản pháp luật khác quy định thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh và những vấn đề UBND tỉnh giao cho Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết ;
b) Lãnh đạo và điều hành hoạt động của UBND tỉnh và của các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh;
c) Những vẫn đề quan trọng có tính liên quan đã được các Phó Chủ tịch, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh quyết định, phối hợp xử lý nhưng không xử lý được vì còn ý kiến khác nhau;
d) Những vấn đề do Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc người đứng đầu cơ quan của các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh đề nghị vượt quá thẩm quyền giải quyết của Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh; các vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương, đã giao Thủ trưởng một cơ quan chủ trì xử lý nhưng không giải quyết được vì còn có ý kiến khác nhau;
đ) Những vẫn đề đột xuất, mới phát sinh, các sự cố nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn…vượt quá khả năng giải quyết của các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố Huế;
e) Ký ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Chủ tịch UBND tỉnh không xử lý các công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế.
3. Cách thức giải quyết các công việc của Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan liên quan được tổng hợp trong Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng UBND tỉnh theo quy định tại Điều 18 Quy chế này.
b) Họp, làm việc với lãnh đạo các địa phương và cơ quan liên quan, tổ chức tư vấn, các chuyên gia để tham khảo ý kiến trước khi quyết định. Trình tự các cuộc họp thực hiện theo quy định tại Điều 19 Quy chế này.
c) Thành lập các tổ chức làm tư vấn ( Ban Chỉ đạo, Tổ Chuyên gia…) giúp Chủ tịch UBND tỉnh tập trung chỉ đạo triển khai một số nhiệm vụ quan trọng hoặc giải quyết một số vấn đề phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương và phải xử lý trong thời gian dài.
d) Các cách thức khác theo quy định tại Quy chế này như: đi công tác cơ sở và xử lý công việc tại chỗ, tiếp khách…
4. Trong hoạt động của mình, Chủ tịch UBND tỉnh thường xuyên giữ mối liên hệ với Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và người đứng đầu cơ quan của các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
5. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định kế hoạch làm việc của UBND tỉnh với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh để kiểm điểm sự phối hợp công tác, trao đổi về các đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của UBND tỉnh và tạo điều kiện để các tổ chức này hoạt động có hiệu quả.
6. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm về các quyết định của các Phó Chủ tịch UBND tỉnh khi thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch phân công.
Điều 5. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch, quan hệ công tác giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
1. Các Phó Chủ tịch được Chủ tịch phân công thay mặt Chủ tịch giải quyết công việc theo các nguyên tắc sau :
a) Mỗi Phó Chủ tịch được Chủ tịch phân công chỉ đạo một số lĩnh vực công tác của UBND tỉnh và hoạt động của một số sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
b) Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh, nhân danh Chủ tịch UBND tỉnh khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch;
c) Phó Chủ tịch chủ động giải quyết công việc được phân công; nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Chủ tịch đó để giải quyết. Trường hợp có vấn đề cần có ý kiến của Chủ tịch hoặc giữa các Phó Chủ tịch còn có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Chủ tịch quyết định;
d) Phó Chủ tịch chủ trì giao ban hàng quý các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh theo khối phụ trách nhằm đánh giá công việc đã thực hiện, công tác phối hợp giữa các cơ quan trong khối, bàn kế hoạch triển khai chương trình liên quan các ngành trong khối vào quý tới.
đ) Phó Chủ tịch trực tiếp chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước Chủ tịch UBND tỉnh về các quyết định của mình khi giải quyết những công việc được Chủ tịch phân công;
e) Theo yêu cầu điều hành trong từng thời gian, Chủ tịch có thể trực tiếp giải quyết một số việc đã phân công cho Phó Chủ tịch hoặc điều chỉnh lại sự phân công công việc giữa các Phó Chủ tịch.
2. Trong phạm vi công việc được phân công, Phó Chủ tịch có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chỉ đạo các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố Huế xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương; các đề án về an ninh, quốc phòng, đối ngoại trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Kiểm tra, đôn đốc các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, HĐND, UBND các huyện, thành phố Huế trong việc tổ chức thực hiện các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các chủ trương, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực mình phụ trách; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung. Nếu phát hiện các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, HĐND, UBND các huyện, thành phố Huế ban hành văn bản hoặc làm những việc trái pháp luật thì thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đình chỉ việc thi hành văn bản và việc làm sai trái đó, đồng thời đề ra biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Giải quyết công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh trong phạm vi các lĩnh vực được Chủ tịch phân công; xin ý kiến Chủ tịch để xử lý những vấn đề khác với quy định hiện hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và những vấn đề xét thấy cần thiết;
d) Ký thay Chủ tịch các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh trong phạm vi các lĩnh vực được Chủ tịch phân công;
đ) Theo dõi về tổ chức bộ máy và chỉ đạo việc xử lý các vấn đề nội bộ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh trong các cơ quan được phân công theo dõi.
3. Phó Chủ tịch trực, ngoài những nhiệm vụ trên, còn có các nhiệm vụ sau đây:
a) Giúp Chủ tịch đảm bảo sự phối hợp tốt trong hoạt động của các Phó Chủ tịch, các thành viên UBND tỉnh và điều phối các hoạt động chung của UBND tỉnh theo các chương trình công tác của UBND tỉnh và yêu cầu chỉ đạo điều hành.
b) Được Chủ tịch ủy quyền ký các quyết định về xây dựng cơ bản và giải quyết công việc do Chủ tịch trực tiếp phụ trách khi Chủ tịch vắng mặt.
c) Được Chủ tịch ủy quyền giải quyết một số công việc thuộc trách nhiệm xử lý của Chủ tịch trong hoạt động hàng ngày của UBND tỉnh.
4. Khi cả Chủ tịch và Phó Chủ tịch trực vắng mặt, Chủ tịch chỉ định một Phó Chủ tịch khác tạm thay làm nhiệm vụ trực.
5. Phó Chủ tịch không trực tiếp xử lý các công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế.
6. Phó Chủ tịch giải quyết công việc theo cách thức nêu tại Khoản 3 Điều 4 Quy chế này.
7. Các quyết định giải quyết công việc của từng Phó Chủ tịch phải được Văn phòng UBND tỉnh tổ chức thông tin kịp thời cho Chủ tịch và các Phó Chủ tịch khác biết.
Điều 6. Phạm vi giải quyết công việc của Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh
1. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh giải quyết các công việc sau đây:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền được quy định trong Luật Tổ chức HĐND và UBND và các văn bản pháp luật khác; giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước lĩnh vực thuộc mình phụ trách
b) Giải quyết hoặc xem xét để trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền những đề nghị của các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố Huế, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh... về những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý nhà nước của mình;
c) Tham gia ý kiến với Thủ trưởng cơ quan khác thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan đó, nhưng có liên quan đến chức năng, lĩnh vực mình quản lý
2. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh phải đề cao trách nhiệm cá nhân, thực hiện đúng quyền hạn được giao (kể cả các việc đã được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp, uỷ quyền), không chuyển công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình lên UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc cho các cơ quan khác và cũng không giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới, của cơ quan khác.
3. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh căn cứ chương trình công tác của bộ chủ quản, chương trình công tác của UBND tỉnh để chủ động triển khai kế hoạch thực hiện của ngành mình. Khi cần thiết, đăng ký làm việc trực tiếp với Chủ tịch UBND tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực của mình, đề xuất ý kiến với Chủ tịch UBND tỉnh về các công việc chung của UBND tỉnh.
4. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình, kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó.
5. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh là thành viên UBND tỉnh ngoài trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, còn thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm cá nhân của thành viên UBND tỉnh quy định tại Điều 3 Quy chế này.
Điều 7. Phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
Ngoài nhiệm vụ như các Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh còn thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm cá nhân của thành viên UBND tỉnh theo quy định tại Điều 3 Quy chế này, đồng thời có trách nhiệm:
1. Giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch nắm tình hình và phối hợp hoạt động của UBND tỉnh, các thành viên UBND tỉnh và của các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, HĐND và UBND các huyện, thành phố Huế; duy trì, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
2. Tổ chức để Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh trực tiếp làm việc với Chủ tịch về những vấn đề thuộc thẩm quyền.
3. Tổ chức việc công bố, truyền đạt và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện các quyết định của các cơ quan Nhà nước cấp trên và của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; quản lý và theo dõi, đôn đốc thực hiện chương trình công tác của UBND, của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Đề xuất với Chủ tịch những vấn đề về chủ trương, chính sách, luật pháp, cơ chế quản lý cần giao cho các cơ quan có liên quan nghiên cứu trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch ý kiến xử lý các công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Thống nhất quản lý và sử dụng mạng thông tin của UBND tỉnh, ứng dụng công nghệ tin học hiện đại vào công tác quản lý và thông tin giữa các cơ quan hành chính nhà nước.
6. Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy định về thủ tục hành chính trong xử lý công việc và về quản lý công văn giấy tờ trong các cơ quan hành chính nhà nước.
7. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ công tác văn phòng, công tác lưu trữ đối với các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố Huế và các đối tượng khác thuộc diện nộp lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ của tỉnh.
8, Giúp UBND tỉnh xây dựng và thực hiện các Quy chế phối hợp công tác giữa UBND tỉnh với các cơ quan của Tỉnh uỷ, HĐND, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
9. Bảo đảm các điều kiện làm việc cho các hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
10. Làm nhiệm vụ Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng, Phó ban Biên giới tỉnh... và giải quyết một số nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công hoặc ủy nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh (được cụ thể hóa trong từng văn bản phân công hoặc ủy nhiệm của Chủ tịch).
Điều 8. Quan hệ công tác giữa các Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh và quan hệ công tác giữa Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh với các bộ chuyên ngành ở Trung ương
1. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan khác, nhất thiết phải hỏi ý kiến Thủ trưởng cơ quan đó; Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến có nghĩa vụ trả lời và phải chịu trách nhiệm về nội dung trả lời. Việc hỏi ý kiến được thực hiện theo các quy định tại Khoản 3 Điều 14 Quy chế này.
2. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền và khả năng giải quyết của mình, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh phải chủ động làm việc với Thủ trưởng các cơ quan có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trước khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
3. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm thường xuyên tranh thủ sự giúp đỡ của các bộ, ngành Trung ương nhằm huy động tối đa các nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội địa phương, nhất là đối với các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu khác.
4. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm tham mưu, tổ chức, chuẩn bị tài liệu và các điều kiện cần thiết khác để Chủ tịch UBND tỉnh làm việc với lãnh đạo các bộ, ngành Trung ương tại cơ quan Bộ theo yêu cầu công việc.
5. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm tham mưu, tổ chức, chuẩn bị tài liệu, đảm bảo công tác hậu cần phục vụ các đoàn công tác của các bộ, ngành Trung ương trong quá trình các đoàn đến công tác tại địa phương.
Điều 9. Quan hệ công tác giữa Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh với Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế.
1. Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế có yêu cầu làm việc với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh về lĩnh vực quản lý ngành trên địa phương mình, cần chuẩn bị kỹ về nội dung và thông báo trước với cơ quan liên quan. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh phải trực tiếp (hoặc phân công cấp phó) gặp và làm việc với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) HĐND, UBND các huyện, thành phố Huế.
2. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế theo thẩm quyền của mình và phải trả lời bằng văn bản trong thời gian kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị là không quá 07 ngày làm việc và không quá 15 ngày làm việc nếu phải lấy ý kiến của các cơ quan khác về nội dung các công việc có liên quan. Hết thời hạn đó, nếu chưa nhận được văn bản trả lời thì Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế yêu cầu Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm trả lời; đồng thời, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh biết để chỉ đạo cơ quan có trách nhiệm giải quyết.
3. Trường hợp các kiến nghị của địa phương thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh nhưng liên quan đến nhiều ngành thì Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế đề nghị một cơ quan có liên quan đến nội dung chính trong bản kiến nghị của mình làm đầu mối giải quyết. Cơ quan được địa phương đề nghị làm đầu mối có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các kiến nghị của địa phương. Các cơ quan liên quan phải trả lời rõ về từng vấn đề mà địa phương nêu ra. Trường hợp các cơ quan liên quan không thống nhất được cách giải quyết thì cơ quan đầu mối báo cáo rõ các ý kiến khác nhau để Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định; đồng thời, thông báo cho địa phương liên quan biết. Thời gian từ khi nhận được đề nghị của địa phương đến khi hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh không quá 15 ngày làm việc.
4. Văn phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định những vấn đề địa phương đề nghị vượt quá thẩm quyền của Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh khi đã có đầy đủ ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan.
5. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh thường xuyên phối hợp với Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế hướng dẫn và chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ; kiểm tra, đôn đốc các cơ quan của HĐND, UBND các huyện, thành phố Huế, các đơn vị trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn trong việc thực hiện pháp luật và các quy định của Trung ương, của tỉnh thuộc lĩnh vực mình quản lý; kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh, xử lý các việc làm sai trái của cấp dưới.
Điều 10: Thủ tục gửi công văn, tờ trình giải quyết công việc.
1. Các thủ tục cần thiết khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc:
a) Công văn, tờ trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải do Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc các Công ty, Doanh nghiệp ký và đóng đấu đúng thẩm quyền (hoặc uỷ quyền cho cấp phó ký) .
b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các cơ quan đó (hoặc có giải trình về việc đã hỏi ý kiến nhưng hết thời hạn quy định mà cơ quan liên quan không trả lời).
c) Đối với các đề án nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều 11 Quy chế này, hồ sơ trình gồm:
- Tờ trình gửi UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, trong đó thuyết minh rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau;
- Văn bản của cơ quan thẩm định đề án theo quy định của pháp luật;
- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có);
- Dự thảo văn bản chính và dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành. Nội dung các dự thảo phải rõ ràng, cụ thể để khi văn bản chính được thông qua, có thể thực hiện được ngay;
- Kế hoạch tổ chức thực hiện khi đề án được thông qua, văn bản được ban hành;
- Các tài liệu cần thiết khác.
2. Các công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 1 bản và phải là bản chính đến một địa chỉ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết; nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các cơ quan đó ở phần cuối công văn, tờ trình (mục Nơi nhận).
3. Hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải được Văn phòng UBND tỉnh lập danh mục theo dõi quá trình xử lý.
Chương II
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 11: Các loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác bao gồm: Chương trình công tác năm, quý và tháng của UBND tỉnh; chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch.
a) Các đề án quy định trong Quy chế này và được đưa vào chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm:
- Các nội dung nêu tại Khoản 1 Điều 2 Quy chế này;
- Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; các dự án, vấn đề liên quan đến chính sách, cơ chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định, phê duyệt và ban hành của UBND tỉnh.
b) Danh mục các đề án đăng ký trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải được xây dựng trên cơ sở: chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; nghị quyết của Tỉnh uỷ, nghị quyết của HĐND tỉnh; quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh và đề xuất của các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố Huế.
2. Chương trình công tác năm của UBND tỉnh gồm hai phần: phần một nêu các định hướng, các nhiệm vụ và các giải pháp lớn của UBND tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công tác; phần hai là danh mục các đề án trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm.
a) Các đề án ghi trong chương trình công tác năm phải xác định rõ do UBND tỉnh hay Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, cơ quan chủ trì chuẩn bị và thời hạn trình từng đề án.
b) Thời hạn trình các đề án ghi trong chương trình công tác năm được dự kiến đến từng quý, từng tháng.
3. Chương trình công tác quý bao gồm phần danh mục các đề án trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và nội dung các phiên họp UBND tỉnh trong quý nhằm bổ sung, điều chỉnh để chuẩn xác hóa các đề án và thời gian trình.
a) Nội dung các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh gồm các đề án, báo cáo nêu tại Khoản 1 Điều 2 và Điều 46 Quy chế này.
b) Các đề án ghi trong chương trình công tác quý được phân chia theo các lĩnh vực do Chủ tịch, từng Phó Chủ tịch được phân công phụ trách.
c) Chương trình công tác quý I được xác định trong chương trình công tác năm.
4. Chương trình công tác tháng bao gồm danh mục các đề án trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và nội dung phiên họp UBND tỉnh trong tháng, nhằm bổ sung, điều chỉnh để chuẩn xác hóa các đề án và thời gian trình.
a) Các đề án ghi trong chương trình công tác tháng được phân chia theo các lĩnh vực do Chủ tịch, từng Phó Chủ tịch được phân công phụ trách.
b) Chương trình công tác tháng đầu quý được xác định trong chương trình công tác quý.
5. Chương trình công tác tuần bao gồm các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, theo từng ngày trong tuần.
Điều 12. Trình tự xây dựng chương trình công tác
1.Chương trình công tác năm:
a) Chậm nhất ngày 15 tháng 10 hàng năm, Văn phòng UBND tỉnh gửi công văn đề nghị các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố Huế (sau đây gọi là sở, cơ quan ) kiểm điểm việc chỉ đạo, điều hành năm đó, kiến nghị các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp lớn của UBND tỉnh và đăng ký các đề án vào chương trình công tác năm sau:
- Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11, các sở, cơ quan gửi Văn phòng UBND tỉnh danh mục những đề án cần trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm sau. Danh mục bao gồm các đề án thuộc phạm vi, thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều 11 Quy chế này và phải thể hiện rõ: tên đề án, tư tưởng nội dung chính của đề án, cấp quyết định (UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ), thời hạn trình từng đề án;
- Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với sở Tư pháp thống nhất danh mục ban hành các văn bản quy phạm pháp luật năm sau trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt để đưa vào chương trình công tác năm của UBND tỉnh.
b) Trên cơ sở những yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra và danh mục đề án đăng ký của các sở, cơ quan, Văn phòng UBND tỉnh dự thảo chương trình công tác năm sau của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến trước khi trình UBND tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm;
c) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc sau khi UBND tỉnh thông qua tại phiên họp, Văn phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh chương trình công tác năm, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành, gửi các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế và các cơ quan, tổ chức có liên quan biết, thực hiện.
2. Chương trình công tác quý:
a) Trong tháng cuối của mỗi quý, các sở, cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát lại các vấn đề của quý tiếp theo đã ghi trong chương trình công tác năm và xem xét các vấn đề mới phát sinh để đề nghị điều chỉnh chương trình công tác quý sau.
Chậm nhất ngày 15 của tháng cuối quý, các cơ quan gửi dự kiến điều chỉnh chương trình công tác quý sau cho Văn phòng UBND tỉnh;
b) Căn cứ vào chương trình công tác năm, sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, chủ tịch UBND tỉnh và đề nghị điều chỉnh của các sở, cơ quan, Văn phòng UBND tỉnh dự thảo chương trình công tác quý của UBND tỉnh, chủ tịch UBND tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành. Chậm nhất là ngày 25 của tháng cuối quý trước, Văn phòng UBND tỉnh gửi chương trình công tác quý sau cho các sở, cơ quan, tổ chức liên quan biết, thực hiện.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án đã ghi trong chương trình công tác quý, những vấn đề còn tồn đọng và phát sinh thêm, các sở, cơ quan gửi đề nghị điều chỉnh chương trình công tác tháng sau đến Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng.
b) Căn cứ vào chương trình công tác quý, sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và đề nghị điều chỉnh của các sở, cơ quan, Văn phòng UBND tỉnh dự thảo chương trình công tác tháng của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành. Chậm nhất là ngày 25 hàng tháng, Văn phòng UBND tỉnh gửi chương trình công tác tháng sau cho các sở, cơ quan, tổ chức liên quan biết, thực hiện.
4. Chương trình công tác tuần:
Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh và các cơ quan liên quan để xây dựng chương trình công tác tuần của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên Uỷ ban trình Chủ tịch UBND tỉnh duyệt; gửi các sở, cơ quan, tổ chức liên quan chậm nhất vào thứ Sáu tuần trước.
5. Trình tự lập dự kiến chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
6. Việc điều chỉnh chương trình công tác 6 tháng, năm do tập thể UBND tỉnh nhất trí thông qua chương trình công tác quý, tháng và hàng tuần, Chủ tịch UBND tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế và theo đề nghị của các sở, cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh sẽ quyết định và thông báo kịp thời cho các thành viên UBND tỉnh, các cơ quan liên quan biết.
7. Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan đầu mối quản lý chương trình công tác của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh, có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong việc tổng hợp, xây dựng, điều chỉnh và tổ chức thực hiện chương trình công tác bảo đảm phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Văn phòng UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh và các cơ quan liên quan để xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, phù hợp với sự chỉ đạo của Thường vụ Tỉnh uỷ và hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực HĐND tỉnh.
Điều 13. Kế hoạch chuẩn bị các đề án
1. Căn cứ chương trình công tác năm của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan (hoặc nhóm chuyên gia được Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao nhiệm vụ) chủ trì đề án (gọi tắt và chủ đề án) phải lập kế hoạch chuẩn bị các đề án, trong đó xác định rõ danh mục các vấn đề cần phải hướng dẫn thi hành khi đề án chính thức được thông qua, phạm vi của từng đề án, các cơ quan phối hợp; bảo đảm thời hạn trình đề án đã được ấn định và gửi kế hoạch chuẩn bị các đề án đến Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi, đôn đốc thực hiện.
Đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, việc lập kế hoạch thực hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Nếu chủ đề án muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề của đề án hoặc thời hạn trình thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực đó.
Điều 14. Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án
1. Sự phối hợp trong khâu chuẩn bị đề án trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trách nhiệm của chủ đề án và Thủ trưởng các cơ quan liên quan
2. Chủ đề án mời Thủ trưởng các cơ quan có liên quan đến bàn việc chuẩn bị đề án hoặc cử cán bộ tham gia chuẩn bị đề án. Cơ quan được mời có trách nhiệm cử người tham gia theo đề nghị của chủ đề án. Người được cử là đại diện của cơ quan tham gia chuẩn bị đề án phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Thủ trưởng cơ quan trong quá trình tham gia xây dựng đề án.
Các hoạt động phối hợp xây dựng đề án trên đây không thay thế được các thủ tục xin ý kiến chính thức quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Sau khi đề án đã được chuẩn bị xong, chủ đề án phải lấy ý kiến chính thức của các cơ quan liên quan bằng một trong hai hình thức sau đây:
a) Tổ chức họp: Chủ đề án gửi giấy mời và tài liệu cho các cơ quan được mời ít nhất 5 ngày làm việc trước ngày hợp. Thủ trưởng cơ quan chủ đề án chủ trì cuộc hợp, giới thiệu nội dung và thu thập ý kiến để bổ sung hoàn chỉnh đề án, những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản có chữ ký của chủ tọa cuộc họp.
Cơ quan được mời họp phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, phát biểu ý kiến của Thủ trưởng cơ quan (nếu có) và phải báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho Thủ trưởng cơ quan biết. Trường hợp đại diện cơ quan được mời vắng mặt, chủ đề án gửi phần kết luận có liên quan cho cơ quan đó. Trong vòng 5 ngày, làm việc kể từ khi nhận được công văn, Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến phải trả lời bằng văn bản. Nếu quá thời hạn trên, Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời thì coi như đồng ý với đề án và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.
b) Gửi công văn xin ý kiến: Chủ đề án gửi bản thảo cuối cùng của đề án và hồ sơ kèm theo đến Thủ trưởng cơ quan có liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm phát biểu ý kiến chính thức của mình bằng văn bản, gửi chủ đề án trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị với đầy đủ hồ sơ cần thiết.Văn bản, góp ý kiến phải chỉ rõ những điểm đồng ý, không đồng ý, những kiến nghị cần sửa đổi, bổ sung. Nếu hồ sơ đề án chưa đủ rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì cơ quan được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp thêm các tài liệu cần thiết và thỏa thuận lại thời hạn trả lời nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc.
Nếu quá thời hạn trên, Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời, thì coi như đồng ý với đề án và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.
c) Đối với việc chuẩn bị các văn bản quy phạm pháp luật, ngoài tuân theo các quy định tại Quy chế này còn phải thực hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 15. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và hàng năm, các sở, cơ quan rà soát, đánh giá việc thực hiện các dề án đã ghi trong chương trình công tác, thông báo với Văn phòng UBND tỉnh kết quả xử lý, các đề án do cơ quan mình chủ trì, các đề án còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, đồng thời điều chỉnh, bổ sung các đề án trong chương trình công tác thời gian tới.
2. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố Huế; định kỳ hàng quý, sáu tháng và hàng năm báo cáo UBND tỉnh kết quả việc thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương III
GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 16. Cách thức giải quyết công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch xem xét, giải quyết công việc thường xuyên chủ yếu trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các sở, cơ quan đã được Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp trong Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch chủ trì họp để giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức nêu tại Khoản 1 Điều này.
Điều 17. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh trong việc chuẩn bị Phiếu trình
1. Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh chỉ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh nêu tại các Điều 2, 4 và 5 và có đủ thủ tục theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.
2. Khi nhận được hồ sơ đề án, công việc của các cơ quan gửi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Thẩm tra về mặt thủ tục: Nếu hồ sơ đề án, công việc trình không đúng theo quy định tại Điều 10 Quy chế này, trong thời gian không quá 2 ngày làm việc, Văn phòng có trách nhiệm gửi lại cơ quan trình và yêu cầu chuẩn bị thêm. Đối với những vấn đề phải giải quyết gấp, Văn phòng làm phiếu báo cho cơ quan trình bổ sung thêm hồ sơ, đồng thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch biết.
b) Thẩm tra về mặt nội dung:
- Nếu nội dung đề án, công việc trình không thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, trong thời gian không quá 2 ngày làm việc, Văn phòng phải trả lại cơ quan trình và nêu rõ lý do trả lại;
- Nếu trong nội dung đề án, công việc trình còn có những vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau về quan điểm xử lý giữa các cơ quan có liên quan, Văn phòng yêu cầu chủ đề án giải trình thêm; hoặc theo uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng tổ chức họp với chủ đề án và các cơ quan liên quan hoặc gửi văn bản lấy thêm ý kiến các cơ quan khác để xử lý và báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch quyết định;
- Phân tích, tổng hợp và có ý kiến đánh giá độc lập về nội dung đề án, công việc trình trên các mặt: Tính hợp pháp, sự phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND và chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; tính hiệu quả và khả thi của công việc; hình thức của văn bản sẽ ban hành và kiến nghị phương án xử lý.
3. Chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc (hoặc 07 ngày làm việc đối với việc xử lý những đề án nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều 11 Quy chế này) kể từ khi nhận được hồ sơ đúng thủ tục, Văn phòng phải hoàn chỉnh Phiếu trình, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch. Phiếu trình giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ, và trung thành ý kiến của các cơ quan, kể cả các ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của chuyên viên trực tiếp theo dõi, của lãnh đạo Văn phòng kèm theo đầy đủ hồ sơ.
Phiếu trình của Văn phòng phải có chữ ký tắt của lãnh đạo Văn phòng, người chủ trì và chuyên viên theo dõi; thể hiện cụ thể thời gian trình tại phiếu trình, văn bản trình ký.
Điều 18. Xử lý Phiếu trình và ra văn bản
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng, chậm nhất sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ do Văn phòng trình.
2. Khi xử lý Phiếu trình, đối với các đề án, công việc mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch thấy cần phải tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia hoặc yêu cầu chủ đền án và cơ quan liên quan giải trình trước khi quyết định, Văn phòng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị đầy đủ các nội dung và tổ chức để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch làm việc với các chuyên gia, chủ đề án và các cơ quan có liên quan trước khi quyết định.
Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch , Phó Chủ tịch có thể uỷ quyền cho Chánh Văn phòng hoặc một thành viên khác của UBND tỉnh chủ trì các cuộc họp này và báo cáo bằng văn bản về kết quả cuộc họp cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch.
3. Đối với các đề án thuộc phạm vi quyết nghị của tập thể UBND tỉnh nêu Khoản 1 Điều 2 Quy chế này, Chủ tịch , Phó Chủ tịch theo lĩnh vực được phân công, xem xét nội dung và tính chất của từng đề án để quyết định:
a) Cho phép chủ đề án hoàn chỉnh thủ tục để trình UBND tỉnh tại phiên hợp thường kỳ;
b) Yêu cầu chủ đề án chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung đề án chưa đạt yêu cầu;
c) Giao Văn phòng làm thủ tục lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 Quy chế này.
Văn phòng có trách nhiệm gửi, đôn đốc, tổng hợp kết quả Phiếu lấy ý kiến thành viên UBND tỉnh trong thời hạn 07 ngày.
4. Căn cứ ý kiến quyết định của Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch về nội dung đề án,công việc, Văn phòng có trách nhiệm hoàn thành chỉnh dự thảo văn bản để ký ban hành;
a) Các nội dung ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó chủ tịch thuộc về chính sách, cơ chế phải được thể hiện thành văn bản do Chủ tịch, Phó chủ tịch ký.
b) Đối với các trường hợp không cần thiết phải ra văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Chánh Văn phòng thông báo bằng văn bản cho cơ quan trình và các cơ quan liên quan biết.
5. Chậm nhất 10 ngày làm việc ( nếu là dự án văn bản quy phạm pháp luật thì chậm nhất sau 15 ngày làm việc ) kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình Chủ tịch UBND tỉnh, nếu chưa có quyết định cuối cùng của Chủ tịch, Phó Chủ tịch thì Văn phòng phải gửi công văn thông báo cho cơ quan trình biết rõ lý do.
Điều 19: Tổ chức cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch để xử lý công việc thường xuyên
1. Chủ tịch, Phó chủ tịch có hai loại cuộc họp để xử lý công việc thường xuyên:
a) Trong lĩnh vực được phân công, Chủ tịch, Phó Chủ tịch họp với các chuyên gia, chủ đề án và đại diện các cơ quan có liên quan để nghe ý kiến tư vấn, tham mưu trước khi quyết định giải quyết công việc.
b) Chủ tịch cùng các Phó Chủ tịch họp giao ban để trao đổi ý kiến giải quyết công việc.
2. Việc tổ chức các cuộc họp nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định sau:
a) Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh:
- Đôn đốc cơ quan chủ đề án chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp, gửi giấy mời cùng tài liệu họp đến các thành phần được mời trước ngày họp ít nhất 3 ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch, Phó Chủ tịch đồng ý thì có thể gửi tài liệu muộn hơn);
- Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ họp, bảo đảm an toàn cho cuộc họp (nếu cuộc họp được tổ chức tại trụ sở Văn phòng UBND tỉnh); phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện các nhiệm vụ này nếu cuộc họp không tổ chức tại trụ sở Văn phòng;
- Ghi biên bản cuộc họp và khi Cần thiết có thể ghi âm;
- Ra các văn bản sau cuộc họp theo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch.
b) Trách nhiệm của chủ đề án:
Chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng UBND tỉnh;
- Chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề cần thiết liên quan đến nội dung họp;
- Sau cuộc họp, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh đề án hoặc văn bản trình theo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch.
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham dự họp đúng thành phần được mời và phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan.
3. Việc tổ chức cuộc họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch thực hiện theo quy định sau:
a) Nội dung các công việc cần giải quyết thông qua giao ban gồm những vấn đề mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch chưa xử lý được qua hình thức xem xét hồ sơ và Phiếu trình của Văn phòng nhưng không cần thiết phải tổ chức cuộc họp như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Tại cuộc họp giao ban, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch trả lời ý kiến để xử lý, giải quyết dứt điểm từng vấn đề, công việc;
c) Chánh Văn phòng, các Phó Văn phòng UBND tỉnh, Chuyên viên Tổng hợp và Thư ký giúp việc Chủ tịch UBND tỉnh được dự họp giao ban của Chủ tịch và các Phó chủ tịch. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch, Văn phòng có thể mời thêm đại biểu khác;
d) Cuộc họp giao ban được tiến hành vào sáng ngày thứ Hai hàng tuần, trừ khi có quyết định khác của Chủ tịch;
đ) Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
e) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham dự họp đúng thành phần được mời và phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan.
Chương IV
PHIÊN HỌP UBND TỈNH
Điều 20. Phiên họp UBND tỉnh thường kỳ và phiên họp UBND tỉnh bất thường
1 .UBND tỉnh họp thường kỳ mỗi tháng một lần.
2. UBND tỉnh họp bất thường theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc theo yêu cầu của ít nhất 1/3 tổng số thành viên UBND tỉnh.
Trừ trường hợp đặc biệt, đột xuất, việc chuẩn bị, triệu tập, tổ chức và các việc khác liên quan đến phiên họp bất thường được thực hiện như đối với phiên họp thường kỳ.
3. Chủ tịch UBND tỉnh chủ toạ phiên họp UBND tỉnh. Khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch trực thay Chủ tịch chủ toạ phiên họp.
4. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch chủ trì việc thảo luận các đề án trình UBND tỉnh theo lĩnh vực được phân công.
Điều 21. Chuẩn bị phiên họp UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nội dung, thành phần khách mời, thời gian và chương trình phiên họp UBND tỉnh.
Phiên họp UBND tỉnh thường kỳ vào ngày thứ Hai, tuần cuối cùng trong tháng. Chủ tịch có thể quyết định thay đổi ngày họp khi cần thiết. Việc thay đổi này phải được Văn phòng UBND tỉnh thông báo trước cho các thành viên UBND tỉnh ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày phiên họp bắt đầu.
2. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra, tổng hợp các hồ sơ đề án trình ra phiên họp;
b) Chuẩn bị chương trình nghị sự phiên họp, dự kiến thành phần họp.
Chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày phiên họp bắt đầu, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chính thức nội dung, chương trình, thời gian họp, thành phần tham dự phiên họp UBND tỉnh và thông báo cho các thành viên UBND tỉnh quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về các vấn đề nêu trên.
3. Chậm nhất 05 ngày làm việc (trường họp đặc biệt là 03 ngày làm việc) trước phiên họp UBND tỉnh, chủ đề án phải gửi tài liệu đã được Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) xem xét và cho trình ra phiên họp theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 18 Quy chế này tới Văn phòng UBND tỉnh. Số lượng tài liệu gửi trình UBND tỉnh để xem xét tại phiên họp thường kỳ là 30 bộ.
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh thừa uỷ quyền Chủ tịch UBND tỉnh mời Chủ tịch HĐND tỉnh và các thành phần nêu tại Khoản 2 Điều 22 Quy chế này dự họp UBND tỉnh;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh mời các thành viên UBND tỉnh và các thành phần nêu tại Khoản 3 Điều 22 Quy chế này dự họp UBND tỉnh.
5. Giấy mời họp và tài liệu họp phải được gửi đến các thành viên UBND tỉnh và đại biểu được mời trước khi họp ít nhất là 03 ngày làm việc, trừ trường hợp đặc biệt.
Điều 22. Thành phần dự họp UBND tỉnh
1. Các thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp UBND tỉnh, nếu vắng mặt trong phiên họp hoặc vắng mặt một số thời gian của phiên họp thì phải báo cáo bằng văn bản và được Chủ tịch đồng ý.
Chủ tịch có thể cho phép thành viên UBND tỉnh vắng mặt được cử người phó dự phiên họp UBND tỉnh. Người dự họp thay có trách nhiệm trình bày trước UBND tỉnh ý kiến của thành viên UBND tỉnh vắng mặt (nếu có).
Phiên họp UBND tỉnh được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của UBND tỉnh tham dự.
2. UBND tỉnh mời Chủ tịch HĐND tỉnh dự tất cả các phiên họp của UBND tỉnh;
UBND tỉnh mời Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, người đứng đầu cơ quan các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh dự họp UBND tỉnh khi thảo luận những vấn đề có liên quan.
3. Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế, đại diện các Ban của Tỉnh uỷ, các Ban của HĐND tỉnh và các đại biểu khác được mời dự họp UBND tỉnh khi cần thiết.
Đại biểu không phải là thành viên UBND tỉnh được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 23. Trình tự phiên họp UBND tỉnh
Phiên họp UBND tỉnh tiến hành theo trình tự sau đây:
1.Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo số thành viên UBND tỉnh có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay và những người được mời tham dự; nội dung và dự kiến chương trình phiên họp.
2. Chủ toạ bắt đầu điều khiển phiên họp.
3. UBND tỉnh thảo luận từng đề án theo trình tự:
a) Nếu đề án đã được gửi đến các thành viên UBND tỉnh để xin ý kiến bằng phiếu thì Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo tổng hợp kết quả Phiếu lấy ý kiến thành viên UBND tỉnh về nội dung đề án, nêu rõ những vấn đề chưa được thống nhất cần UBND tỉnh thảo luận và biểu quyết.
b) Trường hợp đề án và Phiếu lấy ý kiến chưa được gửi trước đến các thành viên UBND tỉnh, chủ đề án trình bày tóm tắt đề án và những vấn đề cần xin ý kiến UBND tỉnh; đại diện cơ quan thẩm định phát biểu ý kiến thẩm định.
c) Các thành viên UBND tỉnh phát biểu, ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành điểm nào về từng vấn đề cụ thể nêu trên, không phát biểu về các vấn đề đã thống nhất trong phạm vi đề án. Đại biểu không phải thành viên UBND tỉnh được mời phát biểu ý kiến về các vấn đề liên quan trong phạm vi đề án.
d) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì thảo luận đề án kết luận và lấy biểu quyết của UBND tỉnh;
Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa đủ rõ, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì thảo luận đề án đề nghị UBND tỉnh chưa biểu quyết và yêu cầu chủ đề án chuẩn bị thêm.
4. Trường hợp xét thấy cần thiết, Chủ tịch quyết định việc thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh báo cáo UBND tỉnh một số thông tin chuyên đề về ngành, lĩnh vực mà mình quản lý ngoài các báo cáo định kỳ theo phân công tại Điều 45 Quy chế này.
5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo UBND tỉnh về các quyết nghị của UBND tỉnh giữa hai phiên họp.
6. Chánh Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh thông qua nội dung kết luận phiên họp UBND tỉnh
7. Chủ toạ phát biểu kết thúc phiên họp UBND tỉnh.
Điều 24. Biên bản phiên họp UBND tỉnh
1. Biên bản phiên họp UBND tỉnh là văn bản ghi đầy đủ, trung thực ý kiến phát biểu của các thành viên UBND tỉnh và các đại biểu dự họp, diễn biến của phiên họp, kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch về từng đề án, các kết quả biểu quyết tại phiên họp, kết luận của Chủ toạ tại phiên họp .
Chánh văn phòng UBND tỉnh tổ chức việc ghi biên bản và ký biên bản phiên họp UBND tỉnh.
2. Biên bản phiên họp cùng với các tài liệu lưu hành trong phiên họp được lưu vào hồ sơ Nhà nước và được bảo quản theo chế độ bảo mật.
Việc tra cứu, tham khảo nội dung biên bản phiên họp UBND tỉnh do Chánh Văn phòng UBND tỉnh quyết định.
Điều 25. Thông báo phiên họp UBND tỉnh và việc ban hành các văn bản đã được UBND tỉnh thông qua tại phiên họp
1.Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức việc biên soạn thông báo phiên họp UBND tỉnh.
2. Thông báo phiên họp UBND tỉnh phải thể hiện đầy đủ, rõ ràng các quyết nghị của tập thể UBND tỉnh hoặc ý kiến kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại phiên họp; trách nhiệm của các thành viên UBND tỉnh trong việc thực hiện các quyết nghị của UBND tỉnh.
3. Việc ban hành các văn bản đã được UBND tỉnh thông qua tại phiên họp thực hiện theo quy định tại Chương V Quy chế này.
Chương V
BAN HÀNH VÀ CÔNG BỐ CÁC VĂN BẢN CỦA UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 26. Thời hạn ban hành các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi kết thúc phiên họp UBND tỉnh, hoặc kể từ khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch có ý kiến quyết định về các đề án, công việc, Chánh Văn phòng UBND tỉnh cùng chủ đề án hoàn chỉnh dự thảo văn bản theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 Quy chế này để ký ban hành.
2. Các văn bản hướng dẫn thi hành quyết định, chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh phải được chuẩn bị cùng lúc với dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị và phải ban hành trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Trường họp các cơ quan phải phối hợp ra văn bản hướng dẫn liên tịch, thì thời hạn chậm nhất cũng không được quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 27. Thẩm quyển ký các văn bản
1. Chủ tịch UBND tỉnh ký các quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về những chủ trương, chính sách quan trọng, về tổ chức bộ máy và nhân sự, về xây dựng cơ bản.
2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch UBND tỉnh các quyết định, chỉ thị, các văn bản để xử lý các vấn đề cụ thể trong lĩnh vực được Chủ tịch phân công phụ trách.
Phó Chủ tịch trực được Chủ tịch ủy quyền ký một số văn bản nêu tại Khoản 1 Điều này.
3. Thành viên UBND tỉnh, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh thừa ủy quyền Chủ tịch UBND tỉnh ký một số văn bản hành chính khi được Chủ tịch ủy quyền.
4. Ngoài việc ký văn bản thừa ủy quyền Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh còn được giao ký các văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc của Phó Chủ tịch để các cơ quan có liên quan biết, thực hiện.
Điều 28. Công bố văn bản
1. Các quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các quyết định, văn bản do Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh ban hành và văn bản quy phạm pháp luật liên tịch của các cơ quan thuộc UBND tỉnh đều được công bố công khai theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Các văn bản nêu tại Khoản 1 Điều này và các văn bản quy phạm pháp luật khác phải được cập nhật vào mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh, trừ các nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh quản lý thống nhất việc ban hành các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và tổ chức việc cập nhật văn bản trên mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh và đăng Công báo của tỉnh theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Quy chế này.
3. Bút tích của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch ghi trên phiếu xử lý công việc hoặc ghi trực tiếp trên văn bản không được phát hành, không phô tô nhân bản và chỉ lưu tại Văn phòng. Trường hợp cần thiết được Chủ tịch, Phó Chủ tịch đồng ý thì Chánh Văn phòng UBND tỉnh phải thể hiện ý kiến đó thành văn bản để các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
Chương VI
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH CÁC VĂN BẢN
Điều 29. Mục đích kiểm tra
Kiểm tra việc thi hành các văn bản nhằm các mục đích sau đây:
1. Đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hành chính của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; kịp thời phát hiện, xử lý những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong thực tiễn.
2. Bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo điều hành được thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
3. Đề cao ý thức kỷ luật và trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan Và cán bộ, công chức nhà nước.
4. Tăng cường sâu sát cơ sở, tổng kết rút kinh nghiệm trong chỉ đạo điều hành, bảo đảm cho các chủ trương chính sách đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tốt trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội.
Điều 30. Nguyên tắc kiểm tra
1. Kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra.
3. Kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý thoả đáng.
Điều 31. Phạm vi kiểm tra
1. Phạm vi kiểm tra của UBND tỉnh là việc thi hành các văn bản của Tỉnh uỷ, Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong hoạt động chỉ đạo điều hành của hệ thống hành chính nhà nước.
Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đối với tất cả các ngành, các địa phương và cơ sở.
2. Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố Huế kiểm tra việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của cơ quan, địa phương mình.
Điều 32. Phương thức kiểm tra
1. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế quyết định việc kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của cơ quan, địa phương mình.
2. Chủ tịch UBND tỉnh phân công thành viên UBND tỉnh chủ trì việc kiểm tra hoặc Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra việc thi hành các văn bản đối với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể có nhiều bức xúc về trật tự kỷ cương nhằm tập trung chỉ đạo dứt điểm, tạo chuyển biến rõ nét, đậm đà cho việc thiết lập trật tự, kỷ cương chung.
3. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế.
4. UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
Điều 33. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả, nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ vào tháng cuối mỗi quý, các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố Huế báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp chung, báo cáo UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản tại các phiên họp UBND tỉnh thường kỳ tháng 6 và tháng 12.
Chương VII
THANH TRA, TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 34. Trách nhiệm của Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình, tổ chức thanh tra hoặc chỉ đạo thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm; sửa chữa kịp thời những vi phạm; tổ chức, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các kết luận, kiến nghị thanh tra, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh và của Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan cơ quan thuộc UBND tỉnh có chức năng quản lý chuyên ngành.
2. Gắn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo với công tác quản lý hành chính nhà nước; giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
3. Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật hiện hành; căn cứ tình hình cụ thể, bố trí thời gian trực tiếp tiếp công dân định kỳ ít nhất 1 buổi trong tháng; bố trí cán bộ tiếp dân có đủ năng lực và phẩm chất hoàn thành tốt nhiệm vụ; bố trí địa điểm tiếp công dân phải thuận tiện, khang trang, lịch sự, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi.
4. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh khi có những khuyết điểm về quản lý và để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, gay gắt, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của mình
Điều 35. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, những khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc uỷ quyền.
3. Khi phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng của Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới thì phải yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế đã ban hành quyết định đó giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố Huế tiến hành công tác thanh tra, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5. Trong các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh vào tháng đầu mỗi quý, Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo tổng hợp tình hình thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân quý trước; kiến nghị các biện pháp xử lý đối với người đứng đầu các cơ quan, địa phương, đơn vị thiếu trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc giải quyết trái pháp luật, gây hậu quả xấu, cố tình trì hoãn không thực hiện nghiêm túc các quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp đặc biệt, báo cáo đột xuất về tình hình thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo khi Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu.
Điều 36. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
1. Duy trì và bố trí lịch tiếp dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh định kỳ vào sáng thứ Ba hàng tuần. Nếu trường họp sáng thứ Ba bận đột xuất phải bố trí 1 buổi khác tiếp theo.
2. Chủ động phối họp với các cơ quan chức năng tham mưu để Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết những khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền.
3. Kiểm tra, đôn đốc các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố Huế trong việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tiếp nhận, phân loại, xử lý những đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo gửi UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Khi được Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền, trả lời cho các đương sự có đơn, thư khiếu nại, tố cáo.
Điều 37. Trách nhiệm phối hợp giữa Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế
1. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước và nhiệm vụ, quyền hạn của mình cùng nhau phối hợp chặt chẽ, kịp thời trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, khi được sở, ngành, địa phương đề nghị giải quyết công việc hoặc xin ý kiến giải quyết về những vấn đề có liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của ngành, địa phương mình thì Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế phải đề cao trách nhiệm giải quyết, trả lời kịp thời theo đúng quy định của pháp luật
Chương VIII
TIẾP KHÁCH, HỘI HỌP, ĐI CÔNG TÁC
Điều 38. Chủ tịch, Phó Chủ tịch tiếp khách trong nước
1. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế, người đứng đầu cơ quan các đoàn thể nhân dân, người đứng đầu các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp cấp tỉnh khi xét thấy cần Chủ tịch UBND tỉnh tiếp xã giao, tổ chức gặp mặt các đoàn đại biểu do cơ quan mình tổ chức thì phải có văn bản đề nghị gửi Chủ tịch UBND tỉnh ít nhất 5 ngày làm việc trước ngày dự kiến tiếp.
Văn bản đề nghị phải ghi rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian, địa điểm tiếp.
2. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Trình Chủ tịch UBND tỉnh các đề nghị tiếp khách nêu trên; thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh cho các cơ quan liên quan biết và phải đưa vào chương trình công tác tuần của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;
b) Phối họp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường họp xét thấy cần thiết, theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có công văn yêu cầu sở, cơ quan liên quan chuẩn bị một số nội dung cuộc tiếp;
c) Quyết định và mời các cơ quan thông tấn, báo chí cần thiết đến quay phim, chụp ảnh để đưa tin các cuộc tiếp;
d) Tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp;
đ) Phối họp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện các công việc cần thiết sau cuộc tiếp.
Điều 39. Tiếp khách nước ngoài
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch tiếp khách nước ngoài:
a) Ngoài các cuộc đón tiếp các đoàn khách cấp cao nước ngoài thăm chính thức, thăm làm việc, thăm cá nhân, quá cảnh theo quy định tại Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch còn có các cuộc tiếp khách nước ngoài khác, bao gồm tiếp xã giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không chính thức) theo đề nghị của các cơ quan hoặc đề nghị trực tiếp của khách đến Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;
b) Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế, người đứng đầu cơ quan các đoàn thể nhân dân, người đứng đầu các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp cấp tỉnh xét thấy cần Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) tiếp khách nước ngoài, phải có văn bản đề nghị cùng các tài liệu cần thiết. Văn bản đề nghị phải được gửi Chủ tịch UBND tỉnh ít nhất 7 ngày làm việc trước ngày dự kiến tiếp, trong đó nêu rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt trưởng đoàn và một số thành viên đáng chú ý trong đoàn, hoạt động của khách và của tổ chức mà khách đại diện, các đề xuất và kiến nghị;
c) Trường hợp khách là người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài, của các tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc và tổ chức liên chính phủ và trường họp nội dung làm việc có liên quan đến quan hệ chính trị đối ngoại thì cơ quan đề nghị tiếp khách phải trao đổi với Sở Ngoại vụ và có ý kiến chính thức bằng văn bản của Sở Ngoại vụ;
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch tiếp khách có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh ,chuẩn bị các nội dung và tổ chức thực hiện các công việc cần thiết sau cuộc tiếp;
đ) Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
- Trình Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) đề nghị tiếp khách nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều này và thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) cho các cơ quan liên quan biết;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp;
- Tổ chức và phục vụ cuộc tiếp; phối hợp với Công an tỉnh chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh cho cuộc tiếp;
- Mời các cơ quan thông tấn, báo chí cần thiết để đưa tin về cuộc tiếp theo chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện các công việc cần thiết sau cuộc tiếp;
e) Sở Ngoại vụ và cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đối ngoại, có trách nhiệm hướng dẫn các cấp, các ngành thực hiện đúng đường lối đối ngoại của Đảng, nhà nước, tổ chức tiếp khách nước ngoài phải đảm bảo yêu cầu về chính trị đối ngoại, về nghi thức và tập quán tiếp khách quốc tế. Chủ động phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh để chuẩn bị các nội dung liên quan, bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm...
2. Việc tiếp khách nước ngoài của Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế:
a) Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế quyết định tiếp khách nước ngoài do các đơn vị trực thuộc hoặc các cơ quan, địa phương khác đề nghị bằng văn bản nhưng phải có báo cáo gửi UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ về thành phần khách, nội dung làm việc và thời gian tiếp;
Trường hợp nội dung cuộc tiếp có vấn đề phức tạp và quan trọng về đối ngoại, trước khi tiếp cần tham khảo ý kiến của Sở Ngoại vụ hoặc của cơ quan chức năng liên quan. Trường hợp đặc biệt liên quan đến an ninh, quốc phòng, các vấn đề chính trị, xã hội nhạy cảm, phức tạp thì trước khi tiếp, cần báo cáo xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Sau cuộc tiếp, nếu có vấn đề cần giải quyết nhưng không thuộc thẩm quyền của cơ quan hoặc địa phương mình thì phải gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị xem xét giải quyết; đồng thời có văn bản báo các Chủ tịch UBND tỉnh, gửi Giám đốc sở Sở Ngoại vụ và Thủ trưởng cơ quan có liên quan.
Điều 40. Tổ chức cuộc họp của các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh
1. Mỗi năm ít nhất hai lần, Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) dự họp với lãnh đạo từng sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh để chỉ đạo và kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, Nghị quyết của Tỉnh uỷ, Nghị quyết của HĐND tỉnh, chương trình công tác của UBND tỉnh; chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách mới.
Hàng quý Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì cuộc họp giao ban giữa các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh theo từng khối.
2. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh khi cần tổ chức các hội nghị tổng kết toàn ngành, hoặc theo vùng, có sự tham dự của đại diện lãnh đạo nhiều cơ quan Trung ương, lãnh đạo nhiều sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, HĐND, UBND các huyện, thành phố Huế phải được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý trước về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
3. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp cán bộ trong ngành để bàn về nội dung chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ.
4. Tất cả các cuộc họp này phải được tổ chức ngắn gọn, thiết thực và tiết kiệm.
Điều 41. Chủ tịch UBND tỉnh họp với Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế .
1. Mỗi năm ít nhất một lần, Chủ tịch UBND tỉnh họp với các Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế để triển khai và bàn biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước, những chủ trương, biện pháp về phối họp quản lý nhà nước giữa tỉnh và các huyện, thành phố Huế.
a) Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị;
b) Các báo cáo tại hội nghị phải được các sở, cơ quan liên quan chuẩn bị theo phân công của Chủ tịch như chuẩn bị các đề án trình UBND tỉnh;
c) Tại hội nghị, chủ đề án chỉ trình bày báo cáo tóm tắt đề án và những vấn đề cần thảo luận;
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham dự họp đúng thành phần được mời và phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan;
đ) Sau hội nghị, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện các công việc có liên quan tại địa phương.
2. Khi cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND một số huyện, thành phố Huế họp, làm việc để bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến các địa phương đó.
a) Theo phân công của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế chuẩn bị nội dung báo cáo thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý của mình trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch xem xét trước khi tổ chức họp;
b) Các báo cáo tại cuộc họp phải gửi cho các đại biểu ít nhất 5 ngày làm việc trước ngày họp, tại cuộc họp chỉ trình bày tởm tắt, nêu rõ các vấn đề cần xin ý kiến, các đề xuất, kiến nghị rõ ràng;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham dự họp đúng thành phần được mời và phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan;
d) Sau cuộc họp, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện các công việc có liên quan tại địa phương.
3.Trong trường hợp cần giải quyết vấn đề đột xuất, cấp bách, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế có thể trực tiếp làm việc, báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) nếu được Chủ tịch, Phó Chủ tịch đồng ý.
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện, thành phố Huế và các cơ quan liên quan chuẩn bị, tổ chức và phục vụ cuộc làm việc này.
Điều 42. Đi công tác địa phương, cơ sở
1. Theo sự chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và theo đề nghị của Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế, Văn phòng UBND tỉnh lập chương trình của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch đi công tác địa phương, cơ sở.
a) Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ, UBND các huyện, thành phố Huế, các sở, cơ quan liên quan bố trí thời gian hợp lý để Chủ tịch, Phó Chủ tịch đi công tác địa phương, cơ sở;
b) Nếu địa phương, cơ sở có các vấn đề kiến nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý thì phải chuẩn bị báo cáo trình Chủ tịch UBND tỉnh, đồng gửi các cơ quan liên quan ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày Chủ tịch, Phó Chủ tịch đến làm việc;
Nội dung làm việc của Chủ tịch UBND tỉnh liên quan đến cơ quan nào thì Văn phòng UBND tỉnh thông báo để cơ quan đó chuẩn bị văn bản báo cáo gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch trước chuyến đi ít nhất 03 ngày làm việc;
c) Kế hoạch đi công tác địa phương, cơ sở phải được Văn phòng UBND tỉnh thông báo trước cho địa phương và các cơ quan liên quan trước ít nhất 05 ngày làm việc;
d) Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với các sở, cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố Huế nơi đến, chuẩn bị chương trình làm việc, nội dung, thời gian và thành phần đoàn công tác trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch quyết định;
2. Trong trường hợp đột xuất, cấp bách, khi các địa phương gặp thiên tai, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại nặng về người và tài sản, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các hình thức sau:
a) Chỉ thị cho các ngành, các cấp tổ chức khắc phục hậu quả, khôi phục sản xuất, ổn định đời sống nhân dân
b) Thành lập đoàn công tác liên ngành của UBND tỉnh, chỉ định và giao quyền quyết định tại chỗ một số vấn đề cho Trưởng đoàn công tác;
c) Trực tiếp hoặc uỷ quyền Phó Chủ tịch tới hiện trường thăm và chỉ đạo công tác phòng, tránh và khắc phục thiệt hại.
3. Thành viên UBND tỉnh, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh dành thời gian đi kiểm tra ở địa phương, cơ sở, khảo sát thực tế để tổng kết các mô hình, gặp gỡ tiếp xúc với nhân dân, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Tùy nội dung từng chuyến công tác để có hình thức tổ chức đi thích hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc không báo trước cho địa phương.
Điều 43. Đi công tác nước ngoài
1. Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch đi công tác nước ngoài: Thực hiện theo quy định của Chính phủ.
a) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh lập chương trình, thành phần đoàn công tác và chuẩn bị nội dung chương trình làm việc tại nước ngoài của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch quyết định.
b) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan lập báo cáo kết quả chuyến đi và đề xuất các công việc cần triển khai, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch.
2. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế đi thăm hoặc công tác nước ngoài phải tuân theo các quy định sau đây:
a) Có công văn xin phép Chủ tịch UBND tỉnh, nêu rõ mục đích và nội dung chuyến đi, nơi đi, thành phần và số lượng người tham gia đoàn đi, thời gian ở nước ngoài, dự kiến những vấn đề nảy sinh và hướng giải quyết; ý kiến bằng văn bản của Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan (nếu có). Văn bản này phải gửi đến Chủ tịch UBND tỉnh, đồng gửi Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan trước ngày dự kiến xuất cảnh ít nhất l 5 ngày làm việc.
b) Tuân thủ các quy định hiện hành về phân cấp quản lý đoàn ra, đoàn vào.
c) Chậm nhất là 7 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc chuyến đi phải có báo cáo bằng văn bản gửi Chủ tịch UBND tỉnh, đồng gửi Giám đốc Sở Ngoại vụ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, trong đó nêu rõ những việc cần triển khai.
d) Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế là Uỷ viên Thường vụ Tỉnh uỷ, Tỉnh uỷ viên, Bí thư Huyện uỷ, Bí thư Thành uỷ ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản a, b, c điều này, khi đi thăm hoặc công tác nước ngoài phải xin phép và được sự đồng ý của Thường vụ Tỉnh uỷ.
Điều 44: Đi công tác ngoài tỉnh (trong nước)
Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế đi công tác ngoài tỉnh phải xin phép và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh. Công văn báo cáo xin phép đi công tác ngoài tỉnh phải gửi đến Văn phòng UBND tỉnh trước ít nhất 02 ngày kể từ ngày đi công tác Trường họp đi công tác đột xuất do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cụ thể.
Trường hợp đi công tác dài ngày ở địa phương khác (ngoài tỉnh), sau khi được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh phải ủy quyền cấp phó thay mặt điều hành công tác cơ quan.
Chương IX
CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 45. Nhiệm vụ của Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế về công tác báo cáo, thông tin trong bộ máy hành chính
1. Nhiệm vụ chung: Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ, để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được tình hình chủ yếu diễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách; thực hiện chế độ thông tin báo cáo với Chủ tịch UBND tỉnh và cung cấp thông tin cho cấp dưới thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước, cung cấp thông tin cho các sở ngành, địa phương khác; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thông tin, báo cáo.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Chuẩn bị các báo cáo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để trình các cơ quan của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, của Tỉnh uỷ, HĐND, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan trung ương và địa phương có liên quan; thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin khi nhận được yêu cầu của các cơ quan, địa phương khác; thông báo để Văn phòng UBND tỉnh cử cán bộ tham dự các buổi giao ban khi cần thiết, các cuộc họp sơ kết, tổng kết công tác của cơ quan, địa phương mình.
5. Tổ chức cập nhật vào mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh các loại báo cáo, thông tin điều hành, các chương trình công tác và thông tin về các hoạt động hàng ngày của lãnh đạo cơ quan, các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan mình ban hành, trừ các nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước.
6. Ngoài các nhiệm vụ nêu tại các Khoản l , 2, 3, 4 và 5 Điều này, Sở Ngoại vụ thường xuyên cung cấp thông tin đối ngoại và thực hiện việc điểm tin hàng ngày trên các báo nước ngoài gửi Chủ tịch và các thành viên khác của UBND tỉnh.
Điều 46. Báo cáo tại phiên họp UBND tỉnh
1. Giám đốc sở Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo tổng họp về tình hình kinh tế - xã hội và kiến nghị các giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ kế hoạch tại các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh.
2. Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo tình hình công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng, tình hình thanh tra, giải quyết khiếu nại, tổ cáo của công dân (tháng, quý, 6 tháng, 1 năm).
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và tình hình thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh (6 tháng, l năm).
4. Các báo cáo khác theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 47. Nhiệm vụ của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
Ngoài nhiệm vụ như các Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày cho Chủ tịch và các Phó Chủ tịch về các vấn đề đã và đang được Chủ tịch, các Phó chủ tịch giải quyết; các vấn đề quan trọng do các cơ quan Trung ương và địa phương gửi trình Chủ tịch UBND tỉnh và một số thông tin kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, đối nội và đối ngoại liên quan đến tỉnh nổi bật tháng ngày.
2. Tổ chức việc điểm báo hàng ngày trình Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch xử lý các vấn đề báo nêu cho các cơ quan liên quan và theo dõi, báo cáo việc thực hiện với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch.
3. Báo cáo tổng họp hàng tháng về sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và tình hình nổi bật về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, đối nội và đối ngoại liên quan đến tỉnh gửi các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế và lãnh đạo một số cơ quan liên quan của Tỉnh uỷ, HĐND, đoàn đại biểu Quốc hội, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
4. Thực hiện việc trao đổi thông tin hàng tuần với Văn phòng Tỉnh uỷ.
5. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác các thông tin này phục vụ sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Chánh Văn phòng UBND tỉnh chủ trì giao ban định kỳ với Chánh Văn phòng các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chánh Văn phòng HĐND và UBND các huyện, thành phố Huế để kiểm điểm việc thực hiện chế độ thông tin báo cáo và các việc khác có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 48. Thông tin về hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước cho nhân dân.
1. Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin cho nhân dân về những vấn đề quan trọng thông qua các báo cáo của UBND tỉnh trước HĐND, đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, trả lời của UBND tỉnh đối với chất vấn của đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh và ý kiến phát biểu với cơ quan thông tin đại chúng theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND tỉnh.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức họp báo để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh thông tin cho các cơ quan báo chí và nhân dân về các chính sách và quyết định quan trọng của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên cung cấp thông tin cho báo chí và nhân dân bằng nhiều hình thức khác nhau về hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; thông báo nội dung các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng đã ban hành và việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong thời gian qua.
4. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế có nhiệm vụ:
a) Duy trì mối quan hệ thường xuyên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình;
b) Tổ chức họp báo định kỳ hàng quý, họp báo trước hoặc sau khi ban hành các văn bản quan trọng, khi triển khai các chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, Nghị quyết của HĐND tỉnh hoặc khi có các sự kiện đáng chú ý khác. Các cuộc họp báo định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm không phải xin phép cơ quan văn hoá - thông tin;
c) Tổ chức việc yết thị, phát hành miễn phí các văn bản, các quy định có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân;
d) Thường xuyên điểm báo và thực hiện việc trả lời trên báo chí theo đề nghị của các cơ quan báo chí hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh; yêu cầu cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự thật, xuyên tạc, vu khống phải cải chính, hoặc thực hiện quyền khởi kiện ra Toà án theo quy định của pháp luật;
đ) Tăng cường quản lý công tác thông tin, báo chí và có quy chế cung cấp thông tin của cơ quan, địa phương mình; không để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.
5, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức của Nhà nước, các đoàn thể nhân dân phải thông báo công khai về tình hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân (ngoài nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước) theo các hình thức thích hợp: đăng trên Báo Thừa Thiên Huế, phát tin trên hệ thống truyền hình và phát thanh địa phương, niêm yết tại trụ sở của cơ quan, trụ sở HĐND, UBND các cấp... Khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng hoặc sử dụng quỹ sai mục đích, lãng phí thì người có đóng góp, người đại diện các tổ chức đoàn thể quần chúng và phóng viên báo chí được quyền yêu cầu người quản lý và thủ trưởng cơ quan đã quyết định huy động đóng góp phải cung cấp và giải trình đầy đủ các số liệu này.
6. Nếu có nhu cầu đưa tin trên đài, báo thì có thể cho phép phóng viên báo chí đến quay phim, chụp ảnh tại các cuộc họp, làm việc, tiếp khách của các cơ quan UBND tỉnh, cơ quan chính quyền địa phương. Sau phiên họp, cơ quan tổ chức họp báo thông báo kết quả phiên họp (nếu được người chủ trì cuộc họp đồng ý).
Điều 49. Thông tin đối ngoại
1. Giám đốc sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan của tỉnh và địa phương liên quan tổ chức việc thông tin thường xuyên về tình hình của tỉnh cho báo chí nước ngoài, đại diện cơ quan nước ngoài tại tỉnh.
2. Giám đốc sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá Thông tin tổ chức họp báo để thông tin về tình hình kinh tế xã hội và hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh cho các cơ quan báo chí nước ngoài tại tỉnh.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế áp dụng các hình thức thích hợp, trong đó có Trang thông tin của UBND tỉnh trên mạng Internet để mở rộng việc thông tin ra nước ngoài về tình hình mọi mặt của tỉnh
4. Việc cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí nước ngoài, mời các cơ quan báo chí này tham dự họp báo của UBND tỉnh phải theo đúng các quy định hiện hành và phải được người chủ trì họp báo đồng ý.
Chương 10
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 50: Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế tất cả các văn bản trước đây của UBND tỉnh về quy chế làm việc của UBND tỉnh. Chánh Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm thông báo, hướng dẫn, theo dõi kiểm tra, đôn đốc và định kỳ báo cáo với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thi hành quy chế này.