Quyết định số 186/2004/QĐ-UBND ngày 11/10/2004 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 186/2004/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Ngày ban hành: 11-10-2004
- Ngày có hiệu lực: 11-10-2004
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-07-2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1382 ngày (3 năm 9 tháng 17 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 24-07-2008
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 186/2004/QĐ-UB | Đà Lạt, ngày 11 tháng 10 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Quyết định số 248/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ V/v Đổi tên Ban Tổ chức chính quyền thuộc UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương thành Sở Nội vụ;
- Căn cứ Thông tư số 05/2004/TT-BNV ngày 19/01/2004 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về công tác nội vụ ở địa phương;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông : Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã Bảo Lộc và Thành phố Đà Lạt căn cứ quyết định thi hành./.
| T/M. UBND TỈNH LÂM ĐỒNG |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH LÂM ĐỒNG
( Ban hành kèm theo Quyết định số 186/2004/QĐ-UB ngày 11/10/2004 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
I. Vị trí, chức năng:
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lâm Đồng, có chức năng tham mưu và giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác nội vụ ở địa phương bao gồm các lĩnh vực: Tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính sự nghiệp; Tổ chức chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, công tác cải cách hành chính; Tổ chức Hội và Tổ chức Phi Chính phủ, các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ.
2. Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh Lâm Đồng về tổ chức, biên chế và công tác của Sở; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình UBND tỉnh các quyết định, Chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Trình UBND tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về công tác nội vụ trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt, tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về tổ chức bộ máy hành chính sự nghiệp tỉnh:
4.1. Trình UBND tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy đối với UBND cấp huyện và cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cùng cấp.
4.2. Trình UBND tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, giải thể cá cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để UBND tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định theo thẩm quyền.
4.3. Thẩm định và trình UBND tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công để UBDN tỉnh quyết định trên cơ sở quy hoạch và phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4.4. Thẩm định và trình UBND tỉnh việc quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thuộc UBND tỉnh quản lý.
4.5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn UBND cấp huyện việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện quản lý.
4.6. Thẩm định hoặc tham gia thẩm định đề án thành lập, giải thể các doanh nghiệp nhà nước theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh và Luật Doanh nghiệp nhà nước.
4.7. Chủ trì, phối hợp với các cơ qun chuyên môn của tỉnh có liên quan hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm vủa các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan hữu quan của tỉnh việc phân loại, xếp hạng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước của tỉnh.
5. Về tổ chức chính quyền các cấp của tỉnh:
5.1. Trình UBND tỉnh đề án về thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
5.2. Gíp UBND tỉnh nghiên cứu, hướng dẫn, theo dõi công tác tổ chức và hoạt động bộ máy chính quyền các cấp thuộc tỉnh; phối hợp với các cơ quan hữu quan của tỉnh tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc Hội, tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng Nhân dân các cấp thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan Trung ương; giải quyết các khiếu nại, tố cáo của Công dân về việc thực hiện các quy định của pháp luật về bầu cử; tổng hợp báo cáo kết quả bầu cử Hội đồng Nhân dân, bầu UBND và thực hiện các thủ tục để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, hoặc Chủ tịch UBND tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật.
5.3. Làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý công tác bồi dưỡng kiến thức pháp lu6tạ, quản lý nhà nước, quản lý hành chính đối với đại biểu Hội đồng Nhân dân; tổ chức thống kê số lượng, chất lượng địa biểu HĐND, thành viên UBND các cấp để tổng hợp báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới hành chính:
6.1. Tổ chức triển khai thực hiện các nguyên tắc về quản lý, phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
6.2. Theo dõi, quản lý địa giới hành chính trong tỉnh; chuẩn bị các thủ tục đề nghị việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính, nậng cấp đô thị theo quy định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của nhà nước về thành lập mới, nhập, chia điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương;
6.3. Làm đầu mối giải quyết các vấn đề tranh chấp địa giới hành chính dưới cấp tỉnh;
6.4. Tổng hợp để tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền những vấn đề tranh chấp địa giới hành chính của tỉnh còn có ý kiến khác nhau;
6.5. Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, chỉ giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ;
7. Về cán bộ, công chức, viên chức và quản lý sử dụng biên chế hành chính sự nghiệp;
7.1. Trình UBND tỉnh các đề án phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức cơ sở; chính sách chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ dân cử, lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
7.2. Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính sự nghiệp:
7.3. Xây dựng và báo cáo UBND tỉnh kế hoạch biên chế của địa phương để UBND tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định tổng biên chế sự nghiệp và thông qua tổng biên chế hành chính trước khi báo cáo Bộ Nội vụ;
7.4. Trình Chủ tịch UBND tỉnh phương án giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp và UBND cấp huyện; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
7.5. Hướng dẫn, quản lý biên chế đối với UBND cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và chỉ tiêu biên chế của các đơn vị sự nghiệp được nhà nước giao kinh phí để thực hiện cơ chế khoán một số loại dịch vụ công hoặc giao kinh phí hoạt động bằng hình thức định mức thu chi theo khối lượng công việc.
7.6. Giúp UBND tỉnh quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn ( sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã), công chức dự bị;
- Giúp UBND tỉnh thực hiện chức nămg quản lý nhà nước về công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng CBCC nhà nước, CB cơ sở và công chức dự bị; phối hợp các ngành chức năng tham gia quản lý nhà nước về công tác đào tạo nguồn nhân lực cho các thành phần kinh tế.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã, công chức dự bị; giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch sau khi được UBDN tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn thực hiện và chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bối dưỡng, theo dõi tổng hợp kết quả đao 2tạo bồi dưỡng trong toàn tỉnh.
- Giúp UBND tỉnh quản lý CBCC đi đào tạo bồi dưỡng, tham quan học tập tại nước ngoài và quản lý hộ chiếu theo quy định.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc thi tuyển, bố trí, sắp xếp thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức cấp xã.
7.7. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc quyết định theo phân cấp việc bố trí, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc diện UBND tỉnh quản lý;
7.9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chức danh, tiêu chuẩn; tổ chức thi tuyển, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức, viên chức, xây dựng cơ cấu công chức trong các đơn vị thuộc tỉnh theo quy định;
8. Trình UBND tỉnh về chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; làm thướng trực giúp UBND tỉnh chỉ đạo và triển khai thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ trên địa bàn tỉnh;
9. Về công tác tổ chức Hội và các tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh:
9.1. Thẩm định và trình Chủ tịch UBND quyết định theo thẩm quyền cho phép thành lập, chia tách, sát nhập, hợp nhất, giải thể và phê duyệt điều lệ của Hội, tổ chức phi Chính phủ theo quy định;
9.2. Hướng dẫn, kiểm tra và trình UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền việc thực hiện điều lệ đối với hội thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật;
10. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và theo các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và của HĐND tỉnh;
11. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật;
12. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, xã. Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành trung ương và các địa phương khác đặc trụ sở trên địa bàn tỉnh;
13. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức các cơ quan hành chính, sự nghiệp; số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thôn, làng, bản, ấp; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; hướng dẫn thực hiện phân cấp quản lý hồ sơ, cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật;
14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu và công tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ;
15. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác được giao;
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định ký và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Bộ Nội vụ;
17. Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh nghiên cứu đề xuất trình UBND tỉnh quyết định việc thnàh lập và tên gọi cơ quan chuyên môn giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về công tác nội vụ; Tham mưu, trình UBND tỉnh quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã, phường, trị trấn về công tác nội vụ theo quy định của pháp luật;
18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện theo chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.
19. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao;
II. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ:
1. Lãnh đạo Sở:
1.1. Sở Nội vụ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Sở Nội vụ. Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, chức danh do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành và theo quy định của Đảng và Nhà nước về quản lý cán bộ.
1.2. Phó Giám đốc Sở là người giúp việc Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về các nhiệm vụ công tác được giao. Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh bộ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ:
2.1. Văn phòng: Có Chánh Văn phòng và 01 Phó Chánh Văn phòng.
2.2. Thanh tra: Có Chánh Thanh tra và 01 Phó Thánh tr hoạt động theo Pháp lệnh Thanh tra, do Giám đốc Sở trực tiếp chỉ đạo.
2.3. Các Phòng chuyên môn:
2.3.1. Phòng Xây dựng chính quyền: Có trưởng phòng và 01 Phó trưởng Phòng.
2.3.2. Phòng Tổ chức Biên chế: Có trưởng phòng và 01 Phó trưởng Phòng.
2.3.3. Phòng Đào tạo và Quản lý Cb – CC - VC: Có trưởng phòng và 01 Phó trưởng Phòng.
Giám đốc Sở Nội vụ ra Quyết định ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các tổ chức thuộc Sở.
3. Biên chế của Sở do UBND tỉnh giao hàng năm, biên chế của các phòng, ban và các đơn vị trực thuộc do Giám đốc Sở căn cứ vào chỉ tiêu, biên chế được UBND tỉnh giao và chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban, để phân bổ cho phù hợp.