cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 3076/QĐ-UB ngày 03/09/2004 Ban hành Quy định thực hiện Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 3076/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Ngày ban hành: 03-09-2004
  • Ngày có hiệu lực: 03-09-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-01-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1967 ngày (5 năm 4 tháng 22 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 22-01-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 22-01-2010, Quyết định số 3076/QĐ-UB ngày 03/09/2004 Ban hành Quy định thực hiện Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 68/2010/QĐ-UBND ngày 12/01/2010 Ban hành Quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, bản, khu phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 3076/QĐ-UB

Quảng Ninh, ngày 03 tháng 9 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

"VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 121/2003/NĐ-CP VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN"

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 14/5/2004 của Liên Bộ: Nội vụ, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
- Căn cứ Nghị quyết số 16/2004/NQ-HĐ ngày 19/7/2004 của Hội đồng Nhân dân tỉnh khoá XI, kỳ họp thứ 2, quy định số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn.
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này: Quy định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Các ông, bà: Chánh Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các ngành có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh
 (báo cáo)
- CT, các PCT UBND tỉnh
- Văn phòng TU và các Ban của TU
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh
- Uỷ ban MTTQ tỉnh, Liên đoàn LĐ tỉnh
- Các ngành: Tài chính, LĐ-TB&XH,
 Kế hoạch và Đầu tư, Bảo hiểm xã hội tỉnh.
- TT HĐND các huyện, thị xã, thành phố.
- Như điều 3 (thực hiện).
- V3, TH1, VX2, TM2.
- Lưu: TH1, VP/UB.
 bản, H-QĐ377

T/M UBND TỈNH QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Quynh

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3076/2004/QĐ-UB ngày 03/9/2004 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh)

Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14/5/2004 của Liên Bộ: Nội vụ, Tài chính, Lao động-Thương binh và Xã hội về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức cấp xã;

Căn cứ vào tình hình, đặc điểm và điều kiện cụ thể của địa phương, Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định một số điểm để thực hiện như sau:

I.- SỐ LƯỢNG CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC CẤP XÃ:

Số lượng cán bộ, công chức được bố trí ở cơ sở (kể cả cán bộ tăng cường) được thực hiện theo điều 3 của Nghị định số 121/2003/NĐ-CP và Phần I - Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH, ngày 14/5/2004 của Liên Bộ: Nội vụ, Tài chính, Lao động-Thương binh và Xã hội; Đồng thời phải đảm bảo các quy định về tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ công chức cấp xã theo Quyết định 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

II.- BỐ TRÍ CÁC CHỨC DANH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ:

1/ Về cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã:

Căn cứ vào tổng số định biên được quy định cho mỗi đơn vị cấp xã và thực tế ở địa phương (bao gồm cả cán bộ tăng cường) bố trí như sau:

- Thường trực Hội đồng Nhân dân cấp xã (bao gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng Nhân dân), bố trí 01 chức danh chuyên trách, 01 chức danh do Bí thư hoặc Phó bí thư cấp uỷ kiêm nhiệm.

- Phó chủ tịch Uỷ ban Nhân dân có thể kiêm Trưởng công an xã.

- Các chức danh khác thực hiện theo quy định tại Nghị định 121/2003/NĐ-CP và hướng dẫn của liên Bộ tại Thông tư số 34 ngày 14/5/2004.

2/ Việc bố trí thêm cán bộ, công chức xã:

Những xã, phường, thị trấn khi đã bố trí đủ các chức danh ở phần I, Thông tư số 34 (kể cả nơi được bầu 02 Phó Chủ tịch UBND theo Nghị định số 107/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004), nếu vẫn còn định biên cán bộ, công chức xã theo quy định tại điều 3, Nghị định số 121/NĐ-CP thì tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể ở cơ sở có thể bố trí hai công chức xã cho cùng một chức danh nhưng không vượt quá tổng số định biên được quy định cho mỗi loại xã:

a) Chỉ bố trí thêm công chức vào các chức danh: Văn phòng - Thống kê, Văn hoá - Xã hội, Địa chính - Xây dựng, Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch.

b) Trường hợp có nhiều chức danh được bố trí thêm công chức thì ưu tiên bố trí theo thứ tự: 01 cán bộ Văn hoá - Xã hội phụ trách Lao động - Thương binh và Xã hội, xoá đói giảm nghèo; 01 cán bộ Địa chính - Xây dựng phụ trách trật tự xây dựng và môi trường đô thị. Nếu vẫn còn định biên, Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào điều kiện thực tế ở cơ sở đề nghị cấp trên quyết định bố trí thêm cho các chức danh còn lại trong số các chức danh được quy định tại điểm a trên đây.

3/ Việc tuyển dụng công chức cấp xã:

Công chức cấp xã được tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển hay xét tuyển do Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định theo quy chế tuyển dụng công chức cấp xã do Uỷ ban Nhân dân tỉnh ban hành.

4/ Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã:

Giao cho Sở Nội vụ căn cứ vào các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức chuyên trách cấp xã được quy định tại Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14/5/2004 của Liên Bộ: Nội vụ, Tài chính, Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện.

III.- SỐ LƯỢNG CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ:

1/ Đối với cán bộ không chuyên trách ở cấp xã:

Thực hiện theo quy định tại Phần II - Nghị quyết số 16/2004/NQ-NĐ ngày 19/7/2004 của Hội đồng Nhân dân tỉnh:

Căn cứ vào tình hình đặc điểm cụ thể ở địa phương, các xã, phường, thị trấn đề nghị, Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định việc bố trí cán bộ không chuyên trách trong số các chức danh dưới đây, nhưng tổng số không quá 14 cán bộ cho một đơn vị cấp xã, đảm bảo công việc nào cũng có người phụ trách và phải kiêm nhiệm, hướng bố trí như sau:

a) Những chức danh bắt buộc phải bố trí:

- Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra và một cán bộ phụ trách công tác tuyên truyền của cấp uỷ.

- Chủ tịch Hội chữ thập đỏ

- Chủ tịch Hội người cao tuổi

- Phó trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy)

- Phó chỉ huy trưởng quân sự

- Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và Phó các đoàn thể: Thanh niên, phụ nữ, Cựu chiến binh và Hội nông dân (ở những xã, phường, thị trấn có quy mô lớn về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp).

b) Những chức danh khác do các địa phương quyết định tuỳ theo điều kiện thực tiễn của cơ sở, bao gồm các lĩnh vực công tác: Kế hoạch, Giao thông-thuỷ lợi, Nông, lâm, ngư nghiệp (đối với những xã, phường, thị trấn có quy mô lớn về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp ); Lao động - Thương binh và Xã hội(nơi chưa có công chức phụ trách); Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em; Thủ quỹ, Văn thư - Lưu trữ, tạp vụ (cho cả Văn phòng cấp uỷ và Uỷ ban Nhân dân cấp xã).

2/ Tổ chức và bố trí cán bộ không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố:

Để ổn định hệ thống chính trị ở cơ sở, trước mắt giữ nguyên mô hình tổ chức thôn, bản, khu phố, tổ dân hoạt động theo Quyết định số 1401/QĐ-UB ngày 21/6/2000 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

IV.- VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, THÔN, BẢN, KHU PHỐ VÀ TỔ DÂN PHỐ:

1/ Mức phụ cấp:

a) Cán bộ không chuyên trách cấp xã:

- Mức phụ cấp định xuất đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã được hưởng theo Phần II - Nghị quyết số 16/2004/NĐ-HĐ của Hội đồng Nhân dân tỉnh, cụ thể là: 160.000 đ/tháng (tương ứng với hệ số 0,55 của mức lương tối thiểu).

b) Cán bộ ở thôn, bản, khu phố và tổ dân phố:

Các mức phụ cấp đối với Bí thư chi bộ, Trưởng thôn, bản, khu phố, Tổ trưởng Tổ dân phố, Công an viên thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.

c) Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương đối với cán bộ, công chức cấp xã, mức phụ cấp của các chức danh cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn, bản, khu phố, tổ dân sẽ được Uỷ ban Nhân dân tỉnh điều chỉnh theo tỷ lệ tương ứng.

2/ Chế độ khi nghỉ việc và các chế độ khác:

Cán bộ không chuyên trách ở xã, thôn, bản, khu phố, tổ dân phố, thực hiện theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định hiện hành khác theo luật định.

V.- VỀ TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH VÀ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH.

a) Cán bộ chuyên trách cấp xã:

Chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Riêng tuổi đời của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Chủ tịch, Phó chủ tịch Uỷ ban Nhân dân quy định như sau:

- Trước mắt giữ nguyên các chức danh đã bầu vừa qua trong nhiệm kỳ 2004-2009

- Các lần bầu cử sau (kể cả bầu cử bổ sung trong nhiệm kỳ 2004-2009), nếu tham gia giữ chức vụ lần đầu thì không quá 50 tuổi đối với nam, không quá 45 tuổi đối với nữ.

b) Cán bộ không chuyên trách :

Ngoài quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; cần ưu tiên chọn cán bộ trẻ, có trình độ văn hoá phổ thông cần thiết cũng như năng lực, sở trường, chuyên môn, nghiệp vụ để bố trí, coi đây là nguồn cán bộ dự bị để đào tạo, bồi dưỡng kế cận cán bộ cơ sở.

VI.- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1/ Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn lập kế hoạch: tổng số định biên theo Nghị định 121/2003/NĐ-CP danh sách cán bộ có mặt theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP nay được bố trí, sắp xếp làm cán bộ, công chức cấp xã theo Nghị định 121/2003/NĐ-CP trình Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định (sau khi có thoả thuận của Sở Nội vụ ).

2/ Trường hợp bổ sung công chức cấp xã (do công chức được đề bạt, chuyển công tác, nghỉ chế độ…) Uỷ ban Nhân dân huyện quyết định theo quy chế tuyển dụng của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

Khi có sự thay đổi về tổng số định biên cán bộ, công chức cấp xã, Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định sau khi thống nhất bằng văn bản với Sở Nội vụ.

3/ Uỷ ban Nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Sở Nội vụ phê duyệt định biên và hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố sắp xếp, bố trí và thực hiện các chế độ, chính sách, tổng hợp báo cáo cấp trên về cán bộ xã, phường, thị trấn.

4/ Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định cụ thể việc bố trí, sắp xếp, điều động, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ xã, phường, thị trấn theo quy định; báo cáo hàng năm hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về số lượng, chất lượng cán bộ cơ sở.

5/ Để từng bước chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã theo tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, hàng năm Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo các chức danh để sử dụng lâu dài, báo cáo Sở Nội vụ tổng hợp trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt mở các lớp từ trung cấp trở lên. Trước mắt, kịp thời có kế hoạch đào tạo số cán bộ, công chức chưa đủ tiêu chuẩn, từ nay đến 31/12/2006 đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ theo quy định của Nhà nước.

6/ Căn cứ các quy định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về quản lý cán bộ, công chức và kế hoạch định biên cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn hàng năm được tỉnh phê duyệt, các huyện, thị xã, thành phố sắp xếp, bố trí, giải quyết chế độ chính sách đối với cán bộ xã, phường, thị trấn theo quy định này và những chính sách hiện hành của tỉnh không trái với quy định này, trên tinh thần lĩnh vực công tác nào cũng có người phụ trách, tiết kiệm biên chế và quỹ tiền lương, đảm bảo hiệu quả công việc, tiến tới giao khoán biên chế, quỹ tiền lương cho cơ sở.

VII.- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.

Quá trình thực hiện có gì vướng mắc, Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ảnh về Uỷ ban Nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để nghiên cứu kịp thời bổ sung, sửa đổi./.