cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 160/2004/QĐ-UB ngày 30/08/2004 Về việc ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 160/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
  • Ngày ban hành: 30-08-2004
  • Ngày có hiệu lực: 30-08-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-08-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2546 ngày (6 năm 11 tháng 26 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 20-08-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 20-08-2011, Quyết định số 160/2004/QĐ-UB ngày 30/08/2004 Về việc ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 44/2011/QĐ-UBND ngày 10/08/2011 Về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số : 160/2004/QĐ-UB

Đà Lạt, ngày 30 tháng 08 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH LÂM ĐỒNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26//1/2O03;

- Căn cứ Nghị định 107/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ về qui định số lượng Phó Chủ tịch UBND và cơ cấu thành viên UBND các cấp;

- Theo đề nghị của ông Giám đốc Sở Nội vụ và ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh Lâm Đồng.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy chế làm việc của UBND tỉnh Lâm Đồng".

Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 997/QĐ-UB ngày 30/9/1995 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành.

Điều 3: Các thành viên UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các Huyện, Thị xã Bảo Lộc, Thành phố Đà Lạt có trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

 

TM. UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH




Huỳnh Đức Hòa

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo quyết đinh số 160/2004/ QĐ-UB ngày 30/8/2004 của UBND tỉnh Lâm Đồng)

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1: UBND tỉnh là cơ quan chấp hành của Hột đồng Nhân dân tỉnh, là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành và quản lý Nhà nước ở địa phương theo Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng Nhân dân tỉnh.

Điều 2: UBND tỉnh tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách từng lĩnh vực công tác theo sự phân công trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn theo pháp luật qui định được ban hành các văn bản qui phạm pháp luật và kiểm tra việc thi hành những văn bản đó.

Điều 3: Uỷ ban Nhân dân tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập thể, bảo đảm sự quản lý thống nhất của UBND và sự điều hành của Chủ tịch UBND tỉnh. Chủ tịch là người đứng đầu UBND chỉ đạo chung, chịu trách nhiệm trước HĐND cấp mình và trước Chính phủ. Mọi thành viên của UBND chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước HĐND, UBND và Chủ tịch UBND tỉnh. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh thực hiện tại các điều 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96 đã qui định tại chương IV Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/1 1/2003.

Uỷ ban Nhân dân thảo luận tập thể và Quyết định theo đa số các vấn đề theo điều 124 Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.

Điều 4: Trong hoạt động của mình, Uỷ ban Nhân dân phối hợp chặt chẽ với ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể quần chúng và các tổ chức xã hội chăm lo bảo vệ lợi ích của nhân dân. vận động nhân dân tham gia vào việc quản lý Nhà nước và thực hiện các nghĩa vụ của công dân.

Chương II

QUI ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 5: Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh.

Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh là người lãnh đạo và điều hành công việc của Uỷ ban Nhân dân tỉnh và có nhiệm vụ, quyền hạn được qui định tại điều 127 của Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26/11/2003. Cụ thể là:

1. Lãnh đạo công tác của Uỷ ban Nhân dân, các thành viên Uỷ ban Nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc ủy Nhân dân tỉnh Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, trừ các vấn đề qui định tại điều 124 của Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003. UBND tỉnh phải thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.

2. Đôn đốc kiểm tra công tác của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh và Uỷ ban Nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng Nhân dân tỉnh và Chỉ thị, quyết định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

3. áp dụng các biện pháp nhằm cải cách hành chính và cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ máy hoạt động có hiệu quả. Ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác trong các cơ quan, công chức, viên chức Nhà nước và trong toàn bộ máy chính quyền các cấp.

4. Phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên của Uỷ ban Nhân dân huyện, thành phố, thị xã. Điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức Nhà nước theo sự phân cấp quản lý.

5. Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, hàng tháng, quí, năm và các cuộc họp giao ban hàng tuần với các Phó Chủ tịch.

6. Tổ chức tiếp dân, xét và giải quyết các kiến nghị; khiếu nại, tố cáo của công dân theo qui định của pháp luật.

7. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và văn bản trái pháp luật của HĐND, UBND, Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp.

8. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp dưới và đề nghị IIĐND cấp mình bãi bỏ.

9. Chỉ đạo áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng thống thiên tai, cháy nổ, dịch bệnh, an ninh trật tự và báo cáo UBND tỉnh trong phiên họp gần nhất.

10. Ra các Quyết định, Chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình.

Điều 6: Mối quan hệ làm việc giữa Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh với các Phó Chủ tịch, các ủy viên Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

6.1. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh dược phân công các lĩnh vực công tác theo Quyết định số 96/2004/QĐ-UB ngày 03/6/2004 của UBND tỉnh Lâm Đồng.

6.2. Trong phạm vi công việc đã được phân công, các Phó Chủ tịch có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể:

- Các Phó Chủ tịch được phân công từng lĩnh vực, thay mặt Chủ tịch đôn đốc kiểm tra công tác ở các sở, ban, ngành, Uỷ ban Nhân dân Huyện, Thị xã, Thành phố; Chỉ đạo triển khai thực hiện các nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, các Chỉ thị và quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các Chỉ thị, Thông tư của các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, của Uỷ ban Nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

- Quyết định, giải quyết các vấn đề và công việc hàng ngày thuộc quyền hạn được phân công với danh nghĩa thay mặt Chủ tịch trong lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. Sau khi đã giải quyết phải báo cáo lại Chủ tịch UBND tỉnh.

- Các Phó Chủ tịch chủ động giải quyết công việc của mình được phân công, nếu có công việc liên quan đến lĩnh vực do Phó Chủ tịch khác phụ trách thì các Phó Chủ tịch chủ động phối hợp với nhau để giải quyết.

- Xem xét dự thảo những dự án, Chỉ thị, quyết định, nghị quyết của HĐND, UBND trước khi trình Chủ tịch, tập thể Uỷ ban Nhân dân hoặc Hội đồng Nhân dân tỉnh.

- Khi Chủ tịch đi công tác vắng thì một Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

- Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về các quyết định của các Phó Chủ tịch liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh phân công.

- Các Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnhvề các quyết định do mình giải quyết lĩnh vực công tác và nhiệm vụ được phân công.

- Các quyết định giải quyết hàng ngày của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch phải dược Văn phòng ƯBND tỉnh tổ chức thông tin kịp thời cho Chủ tịch và các Phó Chủ tịch khác biết.

6.3. Các ủy viên Uỷ ban Nhân dân tỉnh vừa làm việc với tư cách là thành viên của Uỷ ban Nhân dân tỉnh tham dự vào những quyết định tập thể của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, được phân công một lĩnh vực công tác nhất định. Trong quá trình điều hành phải chịu sự chỉ dạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh; và với tư cách Giám đốc Sở hoặc cấp tương đương thì làm việc theo chế độ quan hệ giữa Uỷ ban Nhân dân tỉnh với Giám đốc sở, đồng thời làm việc với tư cách là ủy viên Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

6.4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh là thành viên của ủy ban Nhân dân tỉnh là người lãnh đạo và điều hành hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân tỉnh về toàn bộ công tác của Văn phòng. Cụ thể là:

- Giúp Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh duy trì và kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

- Giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh phối hợp hoạt động của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành các cơ quan thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

- Đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh những vấn đề về chủ trương, chính sách, luật pháp, cơ chế quản lý cần giao cho các cơ quan có liên quan nghiên cứu trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh; nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh ý kiến xử lý các công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

- Giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh nắm tình hình hoạt động của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, các ủy viên Uỷ ban Nhân dân tỉnh và các ngành, các địa phương:

- Lập và trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh thông qua các chương trình công tác của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

- Tổ chức thẩm tra các đề án hoặc văn bản, bảo đảm yêu cầu. phạm vi qui định về thể thức hành chính trước khi trình Chủ tịch hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Quản lý thống nhất việc ban hành các văn bản của ủy ban Nhân dân tỉnh.

- Tổ chức, công bố, truyền đạt (khi được ủy nhiệm) và theo dõi kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện các văn bản pháp qui của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

- Thống nhất quản lý và sử dụng mạng thông tin của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý và thông tin giữa các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước.

- Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ công tác văn phòng đối với Văn phòng các Sở, ngành, Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

- Bảo đảm các điều kiện làm việc cho hoạt động của Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

- Giải quyết một số việc cụ thể theo ủy quyền của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

- Giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh phối hợp và tổ chức mối quan hệ công tác với các cơ quan của Đảng. Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng Nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh.

Điều 7: Quan hệ giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy.

- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kịp thời với Thường trực Tỉnh ủy, Ban thường vụ Tỉnh ủy và Tỉnh ủy.

- Tham dự đầy đủ các cuộc họp, các buổi giao ban do Tỉnh ủy tổ chức.

- Chuẩn bị các đề án về kinh tế xã hội, về cán bộ báo cáo Thường trực, Thường vụ Tỉnh ủy và Tỉnh ủy.

- Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thường trực, Thường vụ và Tỉnh ủy các nội dung theo quy chế làm việc và các quy định của Tỉnh ủy.

Điều 8: Quan hệ giữa Uỷ ban Nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh.

Quan hệ giữa Uỷ ban Nhân dân với Hội đồng Nhân dân, Thường trực HĐND và các ban của Hột đồng Nhân dân tỉnh thực hiện theo qui định tại chương II Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26/11/2003, cụ thể:

- Phối hợp với Thường trực HĐND tỉnh chuẩn bị các kỳ họp của Hội đồng Nhân dân tỉnh.

- Chuẩn bị các báo cáo, các dự thảo đề án.

- Phối hợp với Thường trực HĐND tỉnh quyết định việc đưa ra HĐND hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh theo đề nghị của Ban Thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

- Cung cấp cho Thường trực HĐND tỉnh và các Ban của Hội đồng Nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh những tài liệu, văn bản cần thiết liên quan đến nhiệm vụ và nội dung kỳ họp Hội đồng Nhân dân tỉnh; Phối hợp với các Ban của Hội đồng Nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị các đề án; Tiếp thu, nghiên cứu và thực hiện các kiến nghị của các bạn và các đại biểu Hột đồng Nhân dân tỉnh.

- Mời đại diện thường trực HĐND tỉnh và các Trường Ban Hội đồng Nhân dân tỉnh dự các cuộc họp Uỷ ban Nhân dân tỉnh về những vấn đề có liên quan.

- Thường xuyên và chủ động giữ mối liên hệ với Thường trực HĐND tỉnh, thông báo cho Thường trực HĐND tỉnh những Chỉ thị, quyết định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh để Thường trực HĐND tỉnh có điều điều kiện thực hiện hoạt động giám sát việc Uỷ ban Nhân dân tỉnh thực hiện các nghị quyết của Hội đồng Nhân dân tỉnh theo quy chế giám sát.

Điều 9: Quan hệ giữa Uỷ ban Nhân dân tỉnh với các cơ quan Nhà nước cấp trên.

9. 1 . Uỷ ban Nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo toàn diện của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, nghi định, quyết định, Chỉ thị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Chỉ thị, quyết định và Thông tư của các Bộ. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với Chính phủ và xin ý kiến chỉ đạo của Chính phủ về những vấn đề quan trọng của địa phương. Chịu sự kiểm tra của Chính phủ về mọi mặt công tác quản lý Nhà nước ở địa phương .

9.2. Uỷ ban Nhân dân tỉnh chịu sự giám sát và tiếp thu các ý kiến của Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Lâm Đồng trong việc tổ chức thi hành pháp luật của Nhà nước.

9.3. Uỷ ban Nhân dân tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để các thành viên của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về địa phương công tác đạt kết quả .

Điều 10: Quan hệ của Uỷ ban Nhân dân tỉnh với các cơ quan chuyên môn và UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

- Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo và tạo điều kiện để các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ theo qui định của pháp luật và theo qui định về chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh duy trì chế độ làm việc hàng tháng một lần với Thủ trưởng các Sở, ngành thuộc mình phụ trách.

- Định kỳ hàng quí, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh chủ trì họp với Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để nhận xét, đánh giá tình hình kinh tế-xã hội của địa phương; phổ biến nhiệm vụ công tác quí tới, giao nhiệm vụ cho các Huyện, Thị xã, Thành phố và giải quyết các kiến nghị của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

- Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân Huyện, Thị xã, Thành phố trực thuộc có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp thường kỳ nêu trên. Nếu vì lý do công tác không tham dự được, phải báo cáo Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh và cử Phó Chủ tịch đi thay.

- Định kỳ 1 tháng 1 lần, Phó Chủ tịch UBND tỉnhphụ trách Văn phòng UBND tỉnhchủự trì họp với Văn phòng UBND tỉnh.

- Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm cử cán bộ chuyên viên dự và ghi biên bản báo cáo phiên họp do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và thành viên ủy ban Nhân dân tỉnh chủ trì.

- Giám đốc các Sở, ngành, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh khi giải quyết vấn đề thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng của cơ quan khác, nhất thiết phải trao đổi ý kiến Thủ trưởng cơ quan đó; Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến có nghĩa vụ trả lời và phải chịu trách nhiệm về các ý kiến đó. Việc lấy ý kiến có thể thông qua hình thức tổ chức họp hoặc sử dụng hình thức Công văn. Nếu quá 15 ngày, Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời thì coi như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.

- Các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thị xà, thành phố có trách nhiệm:

+ Thực hiện nghiêm túc các nội dung chỉ dạo của UBND tỉnh, trong trường hợp khó khăn phải báo cáo kịp thời.

+ Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo qui định với UBND tỉnh.

+ Tham dự đầy đủ, đúng thành phần các cuộc họp do UBND tỉnh triệu tập.

Nếu cử người dự họp thay phải báo cáo và được sự đồng ý của UBND tỉnh.

+ Đề cao trách nhiệm trong chủ động giải quyết công việc hoặc phối hợp chặt chẽ với Sở, ngành, địa phương liên quan trong giải quyết công việc.

+ Những vấn đề của UBND tỉnh giao cho Sở, ngành, địa phương đề xuất ý kiến, các Sở, ngành, địa phương phải nêu rõ quan điểm đề xuất của đơn vị mình.

Điều 11: Quan hệ giữa UBND tỉnh với Viện Kiểm sát Nhân dân và Tòa án Nhân dân:

Uỷ ban Nhân dân tỉnh phối hợp với Viện Kiểm sát Nhân dân và Tòa án Nhân dân tỉnh để tăng cường kiểm tra, giám sát thi hành Hiến pháp, pháp luật, thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo vệ tính mạng tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền lợi hợp pháp khác của công dân và thi hành án tại địa phương, tăng cường pháp chế xã hội chủ .

Điều 12: Quan hệ giữa Uỷ ban Nhân dân tỉnh với đại diện Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức chính trị xã hội.

12.1. Uỷ ban Nhân dân tỉnh phối hợp với ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể quần chúng và các tổ chức chính trị xã hội trong việc tổ chức động viên nhân dân, đoàn viên, hội viên tham gia phong trào thi đua, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước và các cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.

12.2. Uỷ ban Nhân dân tỉnh mời đại diện Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên tham gia hội nghị có liên quan đến công tác Mặt trận và các đoàn thể.

12.3. Uỷ ban Nhân dân tỉnh có chương trình làm việc với ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể quần chúng

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ LỀ LỐI LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH

Điều 13: Lập chương trình công tác của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

13.1. Uỷ ban Nhân dân tỉnh có chương trình công tác năm 6 tháng và hàng tháng, hàng tuần. Chương trình công tác của Uỷ ban Nhân dân tỉnh do Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị.

Uỷ ban Nhân dân tỉnh thảo luận và thông qua chương trình công tác hàng năm vào kỳ họp tổng kết cuối năm trước. Căn cứ vào chương trình công tác năm, Chủ tịch xác định chương trình công tác hàng tháng, quý và 6 tháng.

Trong chương trình công tác, phải ghi rõ những việc do Uỷ ban Nhân dân tỉnh thảo luận và quyết định tập thể, những việc do Chủ tịch quyết định. Đối với những vấn đề cần có đề án hoặc dự thảo văn bản đưa ra tập thể Uỷ ban Nhân dân thảo luận, quyết định, phải ghi rõ yêu cầu, phạm vi cần giải quyết, chỉ định cơ quan chủ trì chuẩn bị, cơ quan tham gia chuẩn bị, cơ quan thẩm tra và đề án và thời hạn hoàn thành từng đề án (hoặc dự thảo văn bản).

13.2. Trình tự lập chương trình công tác của Uỷ ban Nhân dân tỉnh được qui định như sau:

- Tuần đầu các tháng 12, tháng 6 và tuần cuối hàng tháng, Giám đốc các sở ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trình Uỷ ban Nhân dân những vấn đề cần đưa vào chương trình công tác của năm, 6 tháng và hàng tháng.

- Căn cứ vào chương trình công tác của Chính phủ , Tỉnh ủy và xem xét các kiến nghị của Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chánh Văn phòng UBND tỉnh dự thảo chương trình công tác năm, 6 tháng để Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh trình tập thể Uỷ ban Nhân dân tỉnh vào cuối tuần tháng 12 và tuần cuối tháng 6 hàng năm.

- Chương trình công tác tháng của Uỷ ban Nhân dân tỉnh do Chánh Văn phòng UBND tỉnh dựa vào những yêu cầu công tác trọng tâm từng tháng của UBND và kế hoạch công tác của Thường trực Tỉnh ủy để xây dựng cho phù hợp.

- Chương trình công tác năm, 6 tháng và hàng năm của Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải được gửi đến các thành viên của Uỷ ban Nhân dân tỉnh và Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố trước ngày 30 tháng trước để các huyện, thị xã, thành phố, sở, ban, ngành chủ động sắp xếp lịch công tác của mình.

- Trường hợp đột xuất Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh có thể thay đổi chương trình và Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo lại cho các thành viên Uỷ ban Nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan biết.

Điều 14: Chuẩn bị đề án và văn bản pháp qui trình ủy ban Nhân dân tỉnh.

14.1. Các vấn đề trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh giải quyết phải thực hiện theo qui trình sau:

- Giám đốc sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố chuẩn bị đầy đủ của các vấn đề cần trình theo đúng qui định. Trường hợp ủy nhiệm cho người phó ký trình thì Giám đốc sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố phải chịu trách nhiệm về nội dung Tờ trình do người được ủy quyền ký.

- Văn phòng UBND tỉnh chỉ trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét giải quyết :

+ Những việc do Giám đốc sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, Thị xã, thành phố hoặc cấp phó được ủy nhiệm ký trình.

+ Những việc do Giám đốc sở, ban, ngành, Chú tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố trình có liên quan đến sở, ngành khác và đã có ý kiến của Giám đốc phụ trách ngành và lĩnh vực liên quan đó bằng văn bản.

+ Những văn bản đã đăng ký tại văn thư của Văn phòng UBND tỉnh.

14.2. Đối với các đề án, dự thảo văn bản trình Uỷ ban Nhân dân thuộc ngành và lĩnh vực nào thì do Giám đốc sở, ngành đó dự thảo văn bản và chịu trách nhiệm về nội dung, thể thức văn bản. Khi có vấn đề quan trọng liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực hoặc nội dung phức tạp thì Uỷ ban Nhân dân tỉnh sẽ chỉ định một tổ công tác hoặc tiểu ban chuẩn bị dự thảo.

14.3. Trong quá trình chuẩn bị đề án hoặc soạn thảo văn bản, Giám đốc các sở ban, ngành chủ trì có quyền:

- Mời Giám đốc các sở, ban, ngành, Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố có liên quan đến để bàn bạc chuẩn bị đề án hoặc dự thảo văn bản. Cơ quan được mời có trách nhiệm tham gia theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.

- Gửi dự thảo đến Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện liên quan để lấy ý kiến. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện liên quan có trách nhiệm góp ý kiến bằng văn bản. Sau thời hạn ấn định nếu cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời thì coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về vấn đề liên quan. Tờ trình của Giám đốc sở, ngành chủ trì đề án hoặc dự thảo văn bản gửi trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải ghi rõ ý kiến chính thức của Giám đốc sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố có liên quan.

14.4. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được Tờ trình về đề án hoặc dự thảo văn bản, Văn phòng UBND tỉnh phải tổ chức thẩm tra xong đề án và trình Chủ tịch hoặc tập thể Uỷ ban Nhân dân tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì đề án thuyết minh làm rõ thêm hoặc bổ sung dự thảo văn bản.

14.5. Tùy tính chất từng đề án hoặc văn bản, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh sẽ trực tiếp nghe Giám đốc sở, ban, ngành chủ trì đề án hoặc cơ quan tiên quan giải trình để có căn cứ bảo đảm cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh thảo luận và quyết định chính xác. Trường hợp có những ý kiến khác nhau và xét thấy cần thiết, Uỷ ban Nhân dân tỉnh sẽ chủ trì họp với Giám đốc các sở, ngành liên quan để trao đổi thống nhất hoặc làm rõ các quan điểm.

Các thành viên Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi trách nhiệm của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện những phần việc có liên quan của chương trình công tác của Uỷ ban Nhân dân trường hợp đột xuất, muốn thay đổi nội dung hoặc tham gia xem xét các vấn đề đã ghi trong chương trình công tác thì phải báo cáo Chủ tịch quyết định.

14.6. Chậm nhất 5 ngày, trước ngày họp, tập thể Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh phải trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân hồ sơ chuẩn bị đề án. Chỉ đưa ra phiên họp Uỷ ban Nhân dân tỉnh những đề án, dự thảo đã được chuẩn bị chu đáo.

Điều 15: Chế độ Hội nghị của Uỷ ban Nhân dân tỉnh

15.1. Uỷ ban Nhân dân tỉnh họp tập thể thường kỳ mỗi tháng một lần vào những ngày cuối tháng. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh triệu tập phiên họp bất thường khi thấy cần thiết. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh chủ tọa các phiên họp Uỷ ban Nhân dân tỉnh khi Chủ tịch vắng mặt thì Phó chủự tịch được ủy nhiệm chủ trì phiên họp. Các phiên họp Uỷ ban Nhân dân tỉnh biểu quyết những vấn đề quan trọng phải có mặt ít nhất 2/3 số ủy viên. Các thành viên Uỷ ban Nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp ủy ban Nhân dân tỉnh, nếu vắng mặt thì phải xin phép và được Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh đồng ý.

- Ngoài phiên họp chung thường kỳ, nhằm kịp thời chỉ đạo các công việc thường xuyên và đột xuất, Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh tổ chức các cuộc họp chuyên đề với các sở, ban, ngành, Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để bàn bạc và giải quyết những vấn đề cụ thể.

- Hàng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch họp nội bộ một lần vào ngày thứ sáu để nghe Văn phòng báo cáo tổng hợp tình hình tuần và thống nhất hướng giải quyết các vấn đề mới phát sinh.

- Đầu giờ vào các buổi sáng từ thứ 3 đến thứ 5 hàng tuần, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Lãnh đạo Văn phòng hội ý nắm bắt thông tin và bàn giải quyết công việc cần thiết.

- Chương trình làm việc của phiên họp thường kỳ Uỷ ban Nhân dân tỉnh, hồ sơ đề án hoặc dự thảo văn bản sẽ thông qua tại phiên họp phải gửi tới các thành viên ủy ban Nhân dân tỉnh trước khi họp ít nhất là 3 ngày.

15.2. Uỷ ban Nhân dân tỉnh mời đai diện Thường trực HĐND tỉnh tham dự các phiên họp thường kỳ. Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh; Lãnh đạo các đoàn thể, sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được mời tham dự phiên họp của Uỷ ban Nhân dân tỉnh khi bàn những vấn đề có liên quan.

15.3. Phiên họp thường kỳ của Uỷ ban Nhân dân tỉnh được tiến hành theo trình tự sau đây:

- Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo số thành viên Uỷ ban Nhân dân tỉnh có mặt và những người vắng mặt, những người được mời tham dự.

- Chủ tọa phiên họp giới thiệu nội dung chương trình, xác định thứ tự vấn đề trình ra cuộc họp để Uỷ ban Nhân dân tỉnh thảo luận và quyết định.

- Chánh Văn phòng UBND tỉnhbáo cáo tình hình kinh tế xã hội và những công tác lớn của Uỷ ban Nhân dân tỉnh dã thực hiện trong từng thời gian.

- Giám đốc sở, ban, ngành chủ trì đề án hoặc dự thảo văn bản trình bày ngắn gọn những vấu đề cần xin ý kiến.

- Các thành viên Uỷ ban Nhân dân tỉnh phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành điểm nào trong đề án hoặc dự thảo văn bản.

- Giám đốc sở, ban, ngành chủ trì đề án trả lời hoặc thuyết minh rõ thêm những điểm các thành viên ủy ban Nhân dân tỉnh và người được mời dự họp yêu cầu.

- Chủ tọa phiên họp kết luận đối với các vấn đề UBND thảo luận tập thểứ và quyết định theo đa số qui định tại điều 124 Luật Tổ chức HĐND và UBND. Các quyết định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải được quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban Nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành, nếu số phiếu ngang nhau thì quyết định theo phiếu của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

15.4. Đối với những vấn đề xét thấy không cần thiết hoặc không có điều kiện để trình tại phiên họp thường kỳ Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thì Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo Chánh Văn phòng gửi dự thảo văn bản để lấy ý kiến từng thành viên Uỷ ban Nhân dân tỉnh, sau đó tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo lại Uỷ ban Nhân dân tỉnh trong phiên họp gần nhất.

15.5. Biên bản phiên họp tập thể Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải ghi đầy đủ, trung thực ý kiến phát biểu của các thành viên UBND và các đại biểu dự hợp và diễn biến phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa và kết quả biểu quyết tại phiên họp. Biên bản này do Chánh Văn phòng ký lưu vào hồ sơ Uỷ ban Nhân dân tỉnh và trích sao biên bản thông báo cho các thành viên Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

15.6. Định kỳ 3 tháng 1 lần, Uỷ ban Nhân dân tỉnh tổ chức họp với các Giám đốc sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố để kiểm điểm việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, các chủ trương quyết định, Chỉ thị và bàn công tác sắp tới.

15.7. Các sở, ngành muốn mở hội nghị sơ kết tổng kết hoặc hội nghị do Uỷ ban Nhân dân tỉnh chủ trì thì phải báo cáo và được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối đồng ý trước. Giám đốc sở, ngành phải chuẩn bị nội dung và các điều kiện tổ chức hội nghị.

Điều 16: Ban hành văn bản pháp qui và thẩm quyền ký văn bản của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

16.1. Sau các cuộc họp của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, chậm nhất là 07 ngày, Chánh Văn phòng UBND tỉnh phối trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh ký ban hành văn bản giải quyết từng vấn đề có liên quan đến nội dung phiên họp.

16.2. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh ký các văn bản pháp qui do Uỷ ban Nhân dân tỉnh ban hành, các văn bản trình Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, các văn bản gửi Thường vụ Tỉnh ủy, tổ chức cán bộ, các văn bản quyết định về ngân sách, vốn, giao dịch đối ngoại, (các văn bản qui phạm pháp luật, các Chỉ thị của UBND tỉnh, quyết định giao kế hoạch kinh tế - xã hội , kế hoạch điều chỉnh, điều chuyển vốn xây dựng cơ bản và các văn bản theo thẩm quyền của Chủ tịch và theo quyết định phân công.

16.3. Các Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh được Chủ tịch ủy nhiệm ký thay Chủ tịch một số văn bản thuộc trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

- Phó Chủ tịch ủy ban Nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực công tác được Chủ tịch ủy ban -Nhân dân tỉnh ủy nhiệm ký thay một số văn bản chỉ đạo công tác cụ thể để đôn đốc,hướng dẫn thi hành các chủ trương, quyết định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh. Ký các văn bản giao dịch, các lĩnh vực được phân công gửi các Bộ, Ngành Trung ương và các tỉnh.

16.4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh được ký thừa lệnh Uỷ ban Nhân dân tỉnh giải quyết những công việc cụ thể về hành chính và không thuộc phạm vi phụ trách của các Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh; Ký các Công văn truyền đạt ý kiến chỉ đạo các thông báo, kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh về các vấn đề có liên quan đến sự điều hành của Uỷ ban Nhân dân tỉnh để các cấp, các ngành có liên quan thực hiện, Ký sao y các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và ủy ban Nhân dân tỉnh, các giấy mời họp, giấy giới thiệu củaUỷ ban Nhân dân tỉnh.

16.5. Các văn bản pháp qui; các Tờ trình, báo cáo các văn bản khác do Uỷ ban Nhân dân tỉnh phát hành phải được Chánh Văn phòng xem xét ký tắt và trình cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh hoặc các Phó Chủ tịch được phân nhiệm ký ban hành.

16.6. Các văn bản hướng dẫn của sở, ban, ngành phải được chuẩn bị cùng lúc với dự thảo văn bản pháp qui của Uỷ ban Nhân dân tỉnh khi ban hành là có thể triển khai thực hiện ngay.

Điều 17: Về thanh tra, kiểm tra và tiếp dân giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân.

17.l Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh tiếp dân định kỳ theo lịch do Văn phòng UBND tỉnh bố trí. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Thanh tra tỉnh tổ chức thực hiện chế độ tiếp dân, giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng qui định hiện hành của Nhà nước.

17.2. Các thành viên Uỷ ban Nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện các quyết định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về ngành, lĩnh vực mình phụ trách; trực tiếp giải quyết và chỉ đạo cơ quan thuộc quyền xét giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân và của cán bộ, công chức về các vấn đề có liên quan đến trách nhiệm, quyền hạn của mình.

17.3.Chánh Thanh tra tỉnh trực tiếp chỉ đạo thanh tra có trọng điểm theo chương trình thanh tra đã được Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm. Hướng dẫn các ngành, các địa phương tiến hành công tác thanh tra và công tác giải quyết các khiếu nại - tố cáo thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan hành chính theo Pháp lệnh thanh tra, Luật Khiếu nại - Tố cáo.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18: Các thành viên Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh quy chế này. Căn cứ vào nội dung Quy chế của tỉnh, từng cấp, từng ngành, đơn vị cơ sở xây dựng Quy chế hoạt động cho phù hợp, đưa hoạt động điều hành, quản lý hành chính vào nề nếp.

Điều 19: Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngay ký ban hành và thay thế cho các văn bản trước đây của UBND tỉnh qui định về chế độ làm việc của ủy ban Nhân dân tỉnh./.