cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 44/2004/QĐ-UB ngày 30/08/2004 Ban hành Quy định khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng tại tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 44/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Ngày ban hành: 30-08-2004
  • Ngày có hiệu lực: 30-08-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-09-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1123 ngày (3 năm 28 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-09-2007
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-09-2007, Quyết định số 44/2004/QĐ-UB ngày 30/08/2004 Ban hành Quy định khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng tại tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 21/2007/QĐ-UBND ngày 17/09/2007 Ban hành Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 44/2004/QĐ-UB

Đồng Hới, ngày 30 tháng 8 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ÁP DỤNG TẠI TỈNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài ngày 09/06/2000;
- Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi ngày 20/5/1998;
- Căn cứ Nghị định số 36/CP, ngày 24/4/1997 của Chính phủ ban hành quy chế KCN, KCX, Khu công nghệ cao;
- Căn cứ nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/03/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 24/2000/NĐ-CP;
- Căn cứ Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH 10; Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;
- Xét biên bản cuộc họp liên ngành ngày 16/7/2004;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 630/KHĐT-KTĐN ngày 30 tháng 7 năm 2004,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng tại tỉnh.

Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 36/2003/QĐ-UB ngày 25/8/2003 của UBND tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3: Giao cho Sở kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thi hành quyết định này.

Điểu 4: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ; (B/c)
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (B/c)
- Các Bộ, Ngành TW liên quan;
- Ban TVTU; (B/c)
- VP Tỉnh uỷ và các ban của Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh; (B/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTTH.

TM.UBND TỈNH QUẢNG BÌNH
CHỦ TỊCH




Phan Lâm Phương

 

QUY ĐỊNH

KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2004/QĐ-UB ngày 30 tháng 8 năm 2004 của UBND tỉnh Quảng Bình

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Văn bản này quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư; trình tự, hồ sơ, thủ tục thực hiện dự án đầu tư trong và ngoài nước (sau đây gọi tắt là đầu tư) tại tỉnh Quảng Bình.

Điều 2: Phạm vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh

1. Phạm vi áp dụng: Các hoạt động đầu tư có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

2. Đối tượng điều chỉnh: Nhà đầu tư thực hiện đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước.

Điều 3: Nhà đầu tư được hưởng những ưu đãi theo quy định của Nhà nước Việt Nam và những ưu đãi của tỉnh Quảng Bình được qui định tại văn bản này.

Điều 4: UBND tỉnh Quảng Bình đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường đầu tư bình đẳng, lành mạnh cho các nhà đầu tư; bảo đảm thực hiện đầy đủ, thuận lợi, nhanh chóng, ổn định và lâu dài những qui định khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng tại tỉnh.

Điều 5: Trong trường hợp các qui định mới của pháp luật có những thay đổi bất lợi cho nhà đầu tư, UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư trong thời gian tiếp tục thực hiện dự án.

Điều 6: Nếu có những qui định mới của Nhà nước Việt Nam có những thuận lợi, ưu đãi hơn cho các nhà đầu tư so với qui định trong văn bản này thì được áp dụng theo qui định mới của Nhà nước.

Điều 7: Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Ban quản lý Khu Công nghiệp (KCN), Khu kinh tế cửa khẩu (KTCK) là các cơ quan đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động đầu tư trên địa bàn, có trách nhiệm phối hợp với các Sở , Ban, Ngành và các địa phương giải quyết nhanh chóng các thủ tục, các chính sách khuyến khích và ưu đãi tại văn bản này.

Điều 8: UBND tỉnh sử dụng ngân sách hàng năm và các nguồn khác để thực hiện các chính sách ưu đãi cho nhà đầu tư được quy định tại văn bản này.

Chương II

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC.

Điều 9: Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu.

1. Đối với Dự án đầu tư trong KCN và Khu KTCK, UBND tỉnh đầu tư các cơ sở hạ tầng thiết yếu như điện, cấp thoát nước, đường giao thông đến chân hàng rào KCN khu KTCK.

2. Đối với các Dự án ngoài KCN, KTCK, các dự án có trong danh mục dự án khuyến khích đầu tư được UBND tỉnh phê duyệt được hỗ trợ một phần đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu như: điện, cấp thoát nước, đường giao thông đến chân hàng rào công trình.

Điều 10: Về chi phía đề bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng đối với các dự án ngoài KCN, KTCK.

1. Hỗ trợ đền bù giải phóng mặt bằng:

- Đối với dự án đầu tư có thuê đất, tuỳ theo quy mô và tính chất dự án, UBND tỉnh sẽ hỗ trợ một phần tiền đền bù, giải phóng mặt bằng.

2. Hỗ trợ chi phí san lấp mặt bằng:

- Các dự án đầu tư có mức vốn nhỏ hơn 50 tỷ đồng, UBND tỉnh hỗ trợ tối đa 30% chi phí san lấp mặt bằng theo dự toán được duyệt nhưng không quá 1 tỷ đồng cho một dự án.

- Các dự án đầu tư có mức vốn trên 50 tỷ đồng, UBND tỉnh hỗ trợ tối đa 50% chi phí san lấp mặt bằng theo dự toán được duyệt nhưng không quá 2 tỷ đồng cho một dự án.

Điều 11: Hỗ trợ kinh phí đào tạo lao động.

UBND tỉnh sẽ hổ trợ kinh phí đào tạo công nhân tuyển dụng lần đầu là người địa phương:

1. Đối với các dự án đầu tư sử dụng từ 100 lao động trở lên được hỗ trợ 500.000đ/ người.

2. Đối với dự án đầu tư sử dụng công nghệ, kỹ thuật được hỗ trợ 1.000.000đ / người (có huớng dẫn cụ thể riêng).

Điêu 12: Đối với các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN: Chi phí quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh (Đài phát thanh truyền hình và Báo Quảng Bình) phục vụ cho mục đích kêu gọi, thu hút đầu tư được giảm 50% (sau đó tỉnh sẽ sử dụng ngân sách để hoàn lại chi phí này cho Báo, Đài) trong năm đầu so với giá qui định, kể từ khi dự án đi vào hoạt động.

Điều 13: Về thưởng xúc tiến đầu tư.

Thưởng cho các doanh nghiệp, các đơn vị, cá nhân có công kêu gọi thu hút các nhà đầu tư vào đầu tư tại địa bàn tỉnh

1. Điều kiện để được thưởng: Các dự án thuộc danh mục khuyến khích kêu gọi đầu tư được UBND tỉnh phê duyệt.

2. Mức thưởng: Bằng 1%o (một phần ngàn) vốn đầu tư nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng cho một dự án.

Điều 14: Ưu đãi về địa bàn và ngành nghề kinh doanh:

1. Theo quy định tại phụ lục ban hành theo Nghị định 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 sửa đổi, bổ sung danh mục A, B, C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ.

2. Đối với các dự án đầu tư vào địa bàn các xã miền núi đặc biệt khó khăn thuộc các huyện Lệ Thuỷ, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch tại phụ lục kèm theo của quy định này, được hưởng ưu đãi như đầu tư vào dịa bàn thuộc danh mục C phụ lục kèm theo Nghị định 35/2002/NĐ-CP.

Điều 15: Giá và chính sách miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển:

1. Miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển đối với các dự án đầu tư được quy định tại danh mục A, B và C của phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP; được áp dụng theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH 10.

2. Giá thuê đất, mặt nước, mặt biển đối với các dự án đầu tư nước ngoài được áp dụng theo khung giá thấp nhất được ban hành tại Quyết dịnh 189/2000/QĐ-BTC ngày 24/11/2000 của Bộ Tài chính về việc ban hành Bản quy định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức dầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 16: Miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế suất và thời hạn miễn, giảm):

1. Đối với các dự án đầu tư được quy định tại danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP; được áp dụng theo Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Đối với các dự án vào địa bàn các xã miền núi đặc biệt khó khăn thuộc các huyện Lệ Thuỷ, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch tại phụ lục kèm theo của quy định này, được hưởng ưu đãi như đầu tư vào địa bàn thuộc danh mục C phụ lục kèm theo Nghị định 164/2003/NĐ-CP .

Chương III

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 17: UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các địa phương tập trung một đầu mối, bảo đảm thủ tục đầu tư nhanh chóng, đơn giản, gọn nhẹ, thuận lợi.

Điều 18: Xúc tiến đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối xúc tiến đầu tư trên các lĩnh vực:

- Giới thiệu danh mục dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh.

- Quảng bá thông tin về xúc tiến đầu tư.

- Tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư.

Điều 19: Trình tự, thủ tục trước khi cấp Giấy phép đầu tư.

1. Đối với nhà đầu tư ngoài KCN, khu KTCK: Đăng ký làm việc trực tiếp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, đối với nhà đầu tư vào KCN, khu KTCK đăng ký làm việc trưc tiếp với các ban quản lý KCN, KTCK để được cung cấp thông tin cần thiết và hướng dẫn các thủ tục liên quan đến dự án đầu tư.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư , các Ban quản lý KCN, khu KTCK chủ trì lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, tổng hợp ý kiến và trình UBND tỉnh trong thời hạn 10 ngày làm việc. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, UBND tỉnh có văn bản trả lời nhà đầu tư.

Điều 20: Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất.

1. Các dự án ngoài KCN, khu KTCK do Sở Tài nguyên Môi trường chủ trì lấy ý kiến của các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã liên quan cùng nhà đầu tư tổ chức khảo sát, giới thiệu địa điểm và giao đất cho thuê đất trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với đất đã giải phóng mặt bằng và 30 ngày làm việc đối với đất chưa giải phóng mặt bằng.

2. Các dự án đầu tư trong KCN, khu KTCK do các Ban quản lý KCN, Ban quản lý khu KTCK chủ trì cùng với nhà đầu tư tổ chức giao đất, cho thuê đất trong thời hạn 7 ngày làm việc.

Điều 21: Thời hạn cấp giấy phép đầu tư;

1. Thời hạn cấp giấy phép đầu tư là 15 ngày làm việc cho những dự án thuộc diện thẩm định cấp giấy phép đầu tư và thời hạn 17 ngày làm việc cho những dự án thuộc diện đăng ký cấp giấy phép đầu tư kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý KCN khu KTCK nhận được hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư đúng quy định.

2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 mà UBND tỉnh chưa cấp giấy phép đầu tư thì UBND tỉnh thông báo bằng văn bản để nhà đầu tư biết lý do, đồng thời sao gửi cho các cơ quan liên quan.

Điều 22: Trong thời hạn 5 ngày làm việc, Sở Tài nguyên Môi trường xem xét cấp phiếu xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường cho dự án đầu tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và trong thời hạn 15 ngày làm việc đối với các dự án có thẩm định đánh giá tác động môi trường.

Điều 23: Trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư:

1. Theo thẩm quyền của mình, Sở Kế hoạch và Đầu tư giải quyết các kiến nghị của nhà đầu tư ngoài KCN, khu KTCK và Ban quản lý KCN, Ban quản lý khu KTCK.Việc giải quyết kiến nghị được thực hiện trong thời hạn 7 ngày làm việc, nếu nội dung kiến nghị phức tạp thì thời hạn được kéo dài nhưng không quá 14 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị.

2. Trong quá trình giải quyết kiến nghị, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý KCN, Ban quản lý khu KTCK có thể phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp liên quan để cùng giải quyết.

3. Đối với các kiến nghị vượt quá thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư, ban quản lý KCN, Ban quản lý khu KTCK trong thời hạn 3 ngày các cơ quan chuyển hồ sơ đến UBND tỉnh giải quyết. Trong trường hợp này, thời hạn giải quyết là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển đến.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24: Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong văn bản này hoặc thiếu trách nhiệm, gây phiền hà cho các nhà đầu tư thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện hành.

Điều 25: Hiệu lực thi hành:

1. Đối với các dự án có Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08/08/1999 và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/03/2002 của Chính phủ, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung ưu đãi khoảng thời gian còn lại của dự án kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

2. Những cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt dộng thuộc diện được hỗ trợ và ưu đãi đầu tư nhưng trước đây chưa được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư nếu có hồ sơ xin cấp ưu đãi đầu tư thì được cơ quan cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư với nội dung hỗ trợ và ưu đãi được tính cho thời gian còn lại của dự án từ ngày Quyết định có hiệu lực thi hành.

Điều 26: Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, các cơ quan tổ chức có liên quan, các nhà đầu tư kịp thời báo cáo bằng văn bản cho UBND tỉnh nhằm tháo gỡ, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và cả nước; đồng thời các cơ quan liên quan xem xét điều chỉnh lại quy chế hoạt động của cơ quan mình cho phù hợp với quy định trong văn bản này.

 

PHỤ LỤC:

DANH SÁCH CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

I. LỆ THUỶ

1. Kim Thuỷ                               4. Lâm Thuỷ

2. Ngân Thuỷ                             5. Văn Thuỷ

3. Thái Thuỷ                             

II. QUẢNG NINH:

1. Trường Xuân                          2. Trường Sơn

III. BỐ TRẠCH:

1. Tân Trạch                              3. Lâm Trạch

2. Thượng Trạch                        4. Xuân Trạch

IV. QUẢNG TRẠCH:

1. Quảng Thạch                         2. Quảng Hợp