Quyết định số 139/2004/QĐ-UB ngày 03/08/2004 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 139/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Ngày ban hành: 03-08-2004
- Ngày có hiệu lực: 18-08-2004
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 13-10-2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1517 ngày (4 năm 1 tháng 27 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 13-10-2008
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UBND TỈNH BẮC NINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 139/2004/QĐ-UB | Ngày 03 tháng 08 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC SỞ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 09/2004/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 09/6/2004 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND các cấp quản lý Nhà nước về lao động, thương binh và xã hội tại địa phương;
Xét đề nghị của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Sở Nội vụ tại Tờ trình số 44/TTr-SNV ngày 16/7/2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2: Quyết định này thay thế cho Quyết định số 01/UB ngày 17/01/1998; Quyết định số 38/1998/QĐ-UB ngày 27/6/1998 và Quyết định số 64/2002/QĐ-UB ngày 10/6/2002 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, các Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành./.
| UBND TỈNH BẮC NINH |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 139/2004/QĐ-UB ngà
03/8/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1: Chức năng.
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lao động, thương binh và xã hội trên địa bàn tỉnh; về các dịch vụ công thuộc lĩnh vực lao động-thương binh và xã hội; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
Điều 2: Nhiệm vụ, quyền hạn.
2.1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2.2. Trình UBND tỉnh kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
2.3. Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về lĩnh vực lao động,thương binh và xã hội đối với UBND cấp huyện, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh theo quy định của Pháp luật và chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
2.4. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng kết, đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện các quy định của Pháp luật, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của Pháp luật.
2.5. Về lao động việc làm:
2.5.1. Trình UBND tỉnh quyết định chương trình và các giải pháp về việc làm của tỉnh.
2.5.2. Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, việc làm gồm:
+ Tuyển lao động, hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất;
+ Tổ chức quản lý và sử dụng nguồn lao động, thông tin thị trường lao động;
+ Giải pháp tạo việc làm, giới thiệu việc làm; lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; lao động nước ngoài tại Việt Nam;
+ Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các hình thức trả lương, trả công lao động và các chế độ vật chất khác thuộc khu vực sản xuất kinh doanh;
+ Chính sách đối với lao động nữ, lao động là người tàn tật, lao động chưa thành niên, lao động là người cao tuổi;
+ Nghĩa vụ lao động công ích;
+ Các chính sách lao động, việc làm khác.
2.5.3. Cấp, thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.5.4. Thẩm định, kiểm tra các đề án, các dự án về giải quyết việc làm, tổ chức thực hiện các giải pháp phát triển thị trường lao động và quản lý các tổ chức giới thiệu việc làm theo quy định của pháp luật.
2.6. Về bảo hiểm xã hội:
Hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với các ngành, các cơ quan, tổ chức sử dụng lao động, người lao động và tổ chức BHXH trên địa bàn tỉnh.
2.7. Về an toàn, vệ sinh lao động:
2.7.1. Trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình Quốc gia về an toàn lao động, bảo hộ lao động, vệ sinh lao động trên địa bàn và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
2.7.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn, bảo hộ lao động, vệ sinh lao động;
2.7.3. Đăng ký các máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
2.7.4. Chủ trì, phối hợp tổ chức việc điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động thực hiện điều tra, khai báo, xử lý và thống kê báo cáo về tai nạn lao động; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về tình hình lao động ở địa phương;
2.8. Về dạy nghề:
2.8.1. Trình UBND tỉnh quy hoạch mạng lưới, đề án về lĩnh vực dạy nghề trên địa bàn và hướng dẫn, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt.
2.8.2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề.
2.9. Về thương binh, liệt sỹ và người có công:
2.9.1. Trình UBND tỉnh quyết định công nhận đối tượng là thương binh, liệt sỹ và người có công đối với cách mạng theo quy định; quản lý hồ sơ đối tượng sau khi được công nhận.
2.9.2. Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức và UBND huyện, xã thực hiện chế độ chính sách ưu đãi đối với thương binh, gia đình liệt sỹ và người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật.
2.9.3. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nuôi dưỡng, điều dưỡng đối với thương binh, bệnh binh, thân nhân liệt sỹ, người có công với cách mạng và việc cung cấp chân tay giả, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện trợ giúp khác cho thương binh, bệnh binh.
2.9.4. Hướng dẫn và thực hiện lễ tưởng niệm liệt sỹ nhân các ngày lễ lớn, truy điệu liệt sỹ khi báo tử; phối hợp tổ chức cất bốc, quy tập hài cốt liệt sỹ, nâng cấp các nghĩa trang liệt sỹ, cung cấp thông tin về tình hình mộ liệt sỹ theo hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội; lập kế hoạch thăm hỏi các gia đình thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng và tổ chức thực hiện.
2.9.5. Thống nhất quản lý nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm và các công trình ghi công liệt sỹ ở địa phương; chịu trách nhiệm quản lý nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm và các công trình ghi công liệt sỹ được giao.
2.9.6. Là thành viên Hội đồng giám định y khoa về thương tật và khả năng lao động cho thương, bệnh binh và các đối tượng chính sách xã hội.
2.10. Về bảo trợ xã hội:
2.10.1. Trình UBND tỉnh quy định chuẩn nghèo của địa phương, chủ trì thẩm định trình UBND tỉnh công nhận xã nghèo, hộ nghèo trên địa bàn.
2.10.2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chính sách Bảo trợ xã hội trên địa bàn.
2.10.3. Phối hợp, chỉ đạo, kiểm tra thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo, cứu trợ xã hội, trợ giúp xã hội;
2.10.4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động nhân đạo, từ thiện để giúp đỡ đời sống vật chất, tinh thần đối với người tàn tật, trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người già cô đơn không nơi nương tựa, người gặp khó khăn hiểm nghèo, nạn nhân chiến tranh và các đối tượng xã hội khác cần có sự cứu trợ, trợ giúp của Nhà nước và xã hội.
2.10.5. Chỉ đạo, kiểm tra các cơ sở thực hiện nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
2.11. Về phòng, chống tệ nạn xã hội:
- Trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch và giải pháp phòng ngừa tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma tuý và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai;
- Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các cơ sở giáo dục-lao động xã hội trên địa bàn tỉnh.
2.12. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
2.13. Thực hiện hợp tác quốc tế theo phân cấp của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2.14. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu phục vụ công tác quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ;
2.15. Hướng dẫn chuyên môn , nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, UBND cấp huyện, cấp xã;
2.16. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật;
2.17. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Pháp luật;
2.18. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;
2.19. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý lao động, thương binh và xã hội theo quy định của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh;
2.20. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
2.21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 3: Cơ cấu tổ chức bộ mày và biên chế:
3.1- Lãnh đạo Sở: Gồm có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Phó Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực công tác được phân công.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.2- Cơ cấu tổ chức của Sở gồm có:
+ Văn phòng.
+ Thanh tra Sở.
+ Phòng Quản lý Lao động-Việc làm-Tiền lương và Tiền công (gọi tắt là Phòng Quản lý Lao động-Tiền Lương-Tiền công).
+ Phòng Quản lý Dạy nghề.
+ Phòng Thương binh liệt sỹ-người có công.
+ Phòng Bảo trợ xã hội.
+ Phòng Kế toán-Tài chính.
+ Phòng Phòng chống tệ nạn xã hội.
3.3- Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trường Công nhân kỹ thuật.
- Trung tâm Dịch vụ việc làm.
- Trung tâm Nuôi dưỡng người có công và Bảo trợ xã hội.
- Trung tâm Giáo dục-Dạy nghề-Hướng thiện.
- Trung tâm Dạy nghề phục hồi chức năng cho thương, bệnh binh và người tàn tật.
3.4- Biên chế:
Biên chế của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 4: Mối quan hệ công tác.
4.1. Đối với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn cấp dưới, chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
4.2. Đối với UBND tỉnh: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn trực thuộc, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh.
4.3. Đối với các Sở, Ban, Ngành cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã: Là mối quan hệ phối hợp nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 5: Tổ chức thực hiện.
5.1. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 01/UB ngày 17/01/1998, Quyết định số 38/1998/QĐ-UB ngày 27/6/1998 và Quyết định số 64/2002/QĐ-UB ngày 10/6/2002 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Lao động-Thương binh và Xã tỉnh Bắc Ninh.
5.2. Căn cứ nội dung quy định trên, Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã triển khai tổ chức thực hiện.
5.3. Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc của Sơ Lao động-Thương binh và Xã hội; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng, ban chuyên môn và đơn vị trực thuộc Sở.
5.4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.