Quyết định số 1032/2004/QĐ-BTM ngày 28/07/2004 Về việc ủy quyền Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắc Nông quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đóng tại tỉnh Đắc Nông ban hành bởi Bộ trưởng Bộ Thương mại (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 1032/2004/QĐ-BTM
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Bộ Thương mại
- Ngày ban hành: 28-07-2004
- Ngày có hiệu lực: 20-08-2004
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-11-2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1903 ngày (5 năm 2 tháng 18 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 05-11-2009
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ THƯƠNG MẠI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1032/2004/QĐ-BTM | Hà Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
UỶ QUYỀN UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮC NÔNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐÓNG TẠI TỈNH ĐẮC NÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Thương mại;
Theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắc Nông tại công văn số 1125/CV-UB ngày 15/7/2004 về uỷ quyền xét duyệt kế hoạch nhập khẩu và quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắc Nông quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh đóng tại tỉnh Đắc Nông.
Điều 2: Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắc Nông xét duyệt kế hoạch nhập khẩu và quản lý hoạt động thương mại của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng tại địa bàn tỉnh Đắc Nông theo nội dung sau:
1. Về hoạt động xuất nhập khẩu
1.1- Uỷ ban nhân dân xét duyệt kế hoạch nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh đầu tư trong tỉnh Đắc Nông, bảo đảm thực hiện đúng Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam ngày l 2/1l/1996, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 19/6/2000, Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 3l/7/2000 và Nghị định số27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan phù hợp với Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giải trình Kinh tế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật. Việc xét duyệt kế hoạch nhập khẩu bao gồm các loại sau đây:
1.1.1- Duyệt kế hoạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư để tạo tài sản cố định, kế hoạch nhập khẩunguyên liệu sản xuất và xác nhận miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư, phụ tùng để lắp đặt đầu tưtạo tài sản cố định, bao gồm cả việc nhập khẩu để tạo tài sản bằng phuơng thức thuê mua tài chính của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng tại tỉnh Đắc Nông.
1.1.2- Duyệt kế hoạch tạm nhập máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển thuê của nước ngoài chưa có trong dây chuyền công nghệ đểhoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
1.1.3- Duyệt kế hoạch nhập khẩu vật tư, nguyên liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theoGiấy phép đầu tư phù hợp với Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001 củaThủ tướng Chính phủ về điều hành xuất nhập khẩu hàng hoá năm 2001-2005,Thông tư số 11/2001/TT-BTM ngày 18/4/2001/ của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001.
1.2 - Việc xuất nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất được thực hiện theo qui định tại Điều 38 và 39 của Qui chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997của Chính phủ, Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg ngày 26/3/1999 của Thủ tướngChính phủ.
1.3 - Việc mua bán hàng hoá giữa doanh nghiệp chế xuất với thị trường nội địa: thực hiện theo Thông tư của Bộ Thương mại số23/1999/TT-BTM ngày 26/7/1999 về hướng dẫn Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg về việc mua bán hàng hoá với doanh nghiệp chế xuất và Thông tư số 22/2000/TT-BTMngày 12/12/2000 và Thông tư số 26/2001/TT-BTM ngày 04/12/2001 của Bộ thương mại.
2 - Về gia công hàng xuất khẩu:
2.1 - Việc gia công hàng hoá giữa doanh nghiệp khu công nghiệp với nước ngoài thực hiện theo Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 củaChính phủ Qui định chí tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài vàThông tư số l8/1998/TT-BTM ngày 28/8/1998 của Bộ Thương mại hưóng dẫn thực hiện Nghị định 57/1998/NĐ-CP của Chinh phủ, Thông tư số 22/2000/TT-BTM ngày l5/12/2000 và Thông tư số 26/2001/TT-BTM ngày 04/12/2001 của Bộ Thương mại,Thông tư số 20/2001/TT-BTM ngày 17/8/2001 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Nghị định số 44/2001/NĐ-CP.
Thủ tục đăng ký hợp đồng gia công của các doanh nghiệp được thực hiện tại Hải quan cửa khẩu. Uỷ ban nhân dân không duyệt hợpđồng gia công ký với nước ngoài của các doanh nghiệp.
2.2 - Việc gia công hàng hoá giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất được coi là gia công với thương nhân nước ngoài vàthực hiện theo qui định tại Thông tư số 26/1999/TT-BTM ngày l9/8/1999 của Bộ Thương mại.
2.3 - Đối với hợp đồng gia công hàng hoá thuộc Danh mụchàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu, doanh nghiệp chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại theo quy định tại Nghị định 57/1998NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 3: Hàng quý Uỷ ban nhân dân gửi về Bộ Thương mạibáo cáo thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đáu tưnước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Thương mại tại Thông tư số 22/2000/TT-BTMngày 15/12/2000 của Bộ Thương mại.
Điều 4: Bộ Thương mại định kỳ tổ chức kiểm tra việc thực hiện những quy định trong Quyết định uỷ quyền này theo qui định của pháp luật.
Điều 5: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từngày đăng công báo./
| KT.BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI |