Quyết định số 126/2004/QĐ-UB ngày 23/07/2004 Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 126/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Ngày ban hành: 23-07-2004
- Ngày có hiệu lực: 07-08-2004
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 18-10-2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1898 ngày (5 năm 2 tháng 13 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 18-10-2009
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UBND TỈNH BẮC NINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 126/2004/QĐ-UB | Ngày 23 tháng 07 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2004/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 01/6/2004 của Bộ Kế hoạch-Đầu tư và Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư tại địa phương;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Nội vụ tại Tờ trình số 44/TTr-SNV ngày 16/7/2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2: Quyết định này thay thế cho Quyết định số 252/UB này 18/12/1997 và Quyết định số 67/2002/QĐ-UB ngày 18/6/2002 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, các Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành./.
| UBND TỈNH BẮC NINH |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 126/2004/ QĐ-UB ngày 23/ 7/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1: Chức năng.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Kế hoạch và Đầu tư, bao gồm các lĩnh vực: Tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội; tổ chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, ngoài nước ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA; đấu thầu, đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; về các dịch vụ công thuộc phạm vị quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn.
2.1. Trình UBND tỉnh ban hành quyết định, chỉ thị về quản lý các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2.2. Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho UBND cấp huyện và các Sở, ban, ngành của tỉnh theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó.
2.3. Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu tư ở địa phương; trong đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của cả nước trên địa bàn tỉnh và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
2.4. Về quy hoạch và kế hoạch:
2.4.1. Chủ trì tổng hợp và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế 5 năm và hàng năm, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương, các cân đối chủ yếu về kinh tế-xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích luỹ và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính.
Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh sau khi được phê duyệt theo quy định.
2.4.2. Trình UBND tỉnh chương trình hoạt động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội theo Nghị quyết HĐND tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm, để báo cáo UBND tỉnh điều hoà, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế-xã hội của tỉnh.
2.4.3. Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được UBND tỉnh giao.
2.4.4. Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã thuộc tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt.
2.4.5. Thẩm định các quy hoạch, kế hoạch của các Sở, ban, ngành và quy hoạch, kế hoạch của UBND huyện, thị xã đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2.4.6. Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh để trình UBND tỉnh.
2.5. Về đầu tư trong nước và nước ngoài:
2.5.1. Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND tỉnh về danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
2.5.2. Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND tỉnh về tổng mức vốn đầu tư của toàn tỉnh; về bố trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, bố trí danh mục dự án đầu tư và mức vốn đầu tư cho từng dự án thuộc ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý; tổng mức hỗ trợ tín dụng Nhà nước hàng năm, vốn góp cổ phần và liên doanh của Nhà nước; tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư và vốn sự nghiệp của các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý.
2.5.3. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả vốn đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý.
2.5.4. Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; cấp giấy phép ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh theo phân cấp.
2.5.5. Làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư và cấp phép đầu tư thuộc thẩm quyền.
2.6. Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ:
2.6.1. Là cơ quan đầu mối vận động, thu hút, điều phối quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ Phi Chính phủ. Tổng hợp danh mục các dự án sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.6.2. Chủ trì theo dõi và đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh, làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc giữa Sở Tài chính với Sở Kế
hoạch và Đầu tư trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn việc trợ phi Chính phủ có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện, thị và cấp xã, phường; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ.
2.7. Về quản lý đấu thầu:
2.7.1. Chủ trì, thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh về kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
2.7.2. Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu.
2.8. Về quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất:
2.8.1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn để UBND tỉnh trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2.8.2. Trình UBND tỉnh quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp và các cơ chế quản lý đối với các cụm công nghiệp phù hợp với tình hình phát triển thực tế của địa phương.
2.9. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và kinh tế hợp tác xã:
2.9.1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh.
2.9.2. Làm đầu mối thẩm định và chịu trách nhiệm về các Đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước và tình hình phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
2.9.3. Tổ chức thực hiện đăng ký kinh doanh cho các đối tượng trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho các cơ quan chuyên môn quản lý về kế hoạch và đầu tư cấp huyện; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2.9.4. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế gia đình trên địa bàn tỉnh.
2.10. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn của UBND huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
2.11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ, thực hiện hợp tác Quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công thuộc Sở.
2.12. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý Nhà nước thuộc Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2.13. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.14. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc quyền quản lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực ngành kế hoạch và đầu tư ở địa phương.
2.15. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
2.16. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND giao.
Điều 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế.
3.1. Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc và các Phó Giám đốc
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch-Đầu tư và HĐND tỉnh khi được yêu cầu.
Phó Giám đốc giúp Giám đốc và chịu trách nhệm trước Giám đốc, trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ. Việc miễn nhệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.2. Cơ cấu tổ chức của Sở gồm có:
+ Văn phòng;
+ Thanh tra;
+ Phòng Tổng hợp;
+ Phòng Văn hoá-xã hội;
+ Phòng Kinh tế đối ngoại;
+ Phòng Đăng ký kinh doanh;
+ Phòng Xây dựng cơ bản.
3.3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Trung tâm Tư vấn đầu tư Bắc Ninh
3.4. Biên chế:
Biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 4: Mối quan hệ công tác.
4.1. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn cấp dưới, chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ và báo cáo công tác với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4.2. Đối với UBND tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh.
4.3. Đối với các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã: Là mối quan hệ phối hợp, nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 5: Tổ chức thực hiện.
5.1. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 252/UB ngày 18/12/1997 và Quyết định số 67/2002/ QĐ-UB ngày 18/6/2002 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh.
5.2. Căn cứ nội dung quy định trên, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã triển khai tổ chức thực hiện.
5.3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc của Sở Kế hoạch và đầu tư; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng, ban chuyên môn và đơn vị trực thuộc Sở.
5.4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.