cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 85/2004/QĐ-UBND ngày 22/07/2004 Ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII ( 2004-2009 ) (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 85/2004/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Ngày ban hành: 22-07-2004
  • Ngày có hiệu lực: 22-07-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-01-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 917 ngày (2 năm 6 tháng 7 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-01-2007
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-01-2007, Quyết định số 85/2004/QĐ-UBND ngày 22/07/2004 Ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII ( 2004-2009 ) (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 15/01/2007 Về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương Khóa VII (nhiệm kỳ 2004-2009) (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 85/2004/QĐ.UB

Bình Dương, ngày 22 tháng 07 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÓA VII ( 2004 - 2009 )

UỶ BAN NHÂN DÂN

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003.

- Căn cứ Nghị định số 23/2003/Đ-CP ngày12/03/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ.

- Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh khóa VII ( 2004 - 2009 .)

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 40/2000/QĐ.UB ngày 03/3/2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh khóa VI ( 1999-2004 ).

Điều 3: Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ vào Quy chế này để xây dựng ( hoặc sửa đổi ) Quy chế làm việc của cơ quan mình cho phù hợp.

Điều 4: Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ ( thay b/c )
- TVTU, TTHĐND
- Như điều III
- UBMTTQ, các đoàn thể
- TA, VKS
- CV các khối
- Lưu VP.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG KHOÁ VII NHIỆM KỲ 2004-2009

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 85/2004/QĐ.UB ngày 22/07/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

Chương I

PHẠM VI VÀ MỐI QUAN HỆ TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 1: Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức và chỉ đạo việc thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật qui định, Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định, Chỉ thị và tổ chức thực hiện kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.

Điều 2:

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh là người lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tại điều 82 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân – Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003, cùng với tập thể Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh và trước Chính phủ.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công công tác cho các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh; người được phân công phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3: Mỗi thành viên của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh và trước Chính phủ.

Điều 4:

1/ Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận tập thể và Quyết định theo đa số các vấn đề sau đây:

1.1) Chương trình làm việc hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.

1.2) Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh Ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

1.3) Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dài hạn, 5 năm, hàng năm, các quy hoạch và các công trình quan trọng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.

1.4) Dự toán Ngân sách và quyết toán Ngân sách hàng năm của tỉnh.

1.5) Các vấn đề quan trọng về chủ trương, chính sách và cơ chế phát triển kinh tế, xã hội về quốc phòng, an ninh.

1.6) Các vấn đề về thành lập mới, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn và các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, về thành lập mới, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính ở địa phương.

1.7) Các báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân.

1.8) Những vấn đề khác mà pháp luật qui định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

1.9) Những vấn đề mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thấy cần phải đưa ra trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

2/ Các Quyết định tập thể của Ủy ban nhân dân tỉnh qui định tại khoản 1, điều 4 của qui chế nầy phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành.

Đối với một số vấn đề không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể hoặc vấn đề Ủy ban nhân dân tỉnh cần quyết định gấp, nhưng không có điều kiện tổ chức họp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan chủ trì đề án gửi toàn bộ hồ sơ đề án và phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu quá nữa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh tán thành, thì Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp gần nhất.

Khi biểu quyết tại phiên họp cũng như khi dùng phiếu lấy ý kiến, nếu số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định theo bên có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3/ Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải nghiêm chỉnh thực hiện các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp không nhất trí với các Quyết định đó thì vẫn phải chấp hành, nhưng được tiếp tục trình bày ý kiến với tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 5: Phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ quyền hạn sau đây:

1/ Lãnh đạo công tác của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân.

1.1) Đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc thực hiện Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

1.2) Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ các vấn đề qui định tại khoản 1, điều 4 của Quy chế này.

1.3) Thực hiện cải cách hành chính nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, viên chức Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương các cấp.

1.4) Tổ chức việc tiếp dân; xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo qui định của pháp luật.

2/ Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3/ Phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; điều động, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức Nhà nước theo sự phân cấp quản lý.

4/ Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và những văn bản sai trái của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.

5/ Đình chỉ việc thi hành Nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã và đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ.

6/ Giải quyết những vấn đề có tính liên ngành đã được Giám đốc, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp xử lý, nhưng ý kiến còn khác nhau.

7/ Giải quyết những vấn đề do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân đề nghị vượt quá thẩm quyền giải quyết của Giám đốc, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các vấn đề liên quan đến nhiều ngành nhiều địa phương, nhưng giữa các cơ quan đó còn có ý kiến khác nhau.

8/ Giải quyết những vấn đề tuy thuộc thẩm quyền của Giám đốc, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, nhưng do tầm quan trọng của nó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thấy cần phải trực tiếp chỉ đạo giải quyết dứt điểm trong một thời gian nhất định.

9/ Giải quyết những vấn đề đột xuất hoặc mới phát sinh, các sự cố nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh ... vượt quá khả năng giải quyết của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.

10/ Trong hoạt động của mình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên giữ mối liên hệ giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Bí thư Tỉnh Ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở tỉnh.

11/ Theo định kỳ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ban Lãnh đạo của các đoàn thể nhân dân để kiểm điểm sự phối hợp công tác, trao đổi về các đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và tạo điều kiện để các tổ chức nầy hoạt động có hiệu quả.

Điều 6: Phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, quan hệ công tác giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

1/ Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Phó Chủ tịch) được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc theo các nguyên tắc sau:

1.1) Mỗi Phó Chủ tịch được phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và theo dõi hoạt động của một số sở, ngành, theo dõi huyện, thị xã.

1.2) Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

1.3) Phó Chủ tịch chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Chủ tịch đó để giải quyết. Trường hợp có vấn đề cần có ý kiến của Chủ tịch hoặc giữa các Phó Chủ tịch còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

1.4) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về các quyết định của các Phó Chủ tịch trong khi thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.

1.5) Theo yêu cầu điều hành trong từng thời gian, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể trực tiếp giải quyết một số việc đã phân công cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc điều chỉnh lại sự phân công giữa các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2/ Trong phạm vi công việc được phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:

2.1) Chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

2.2) Kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc lĩnh vực mình phụ trách; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung. Nếu phát hiện các sở, ngành, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã ban hành văn bản hoặc làm những việc trái pháp luật thì thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đình chỉ việc thi hành văn bản và việc làm sai trái đó và đề ra biện pháp xử lý, đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2.3) Giải quyết các vấn đề cụ thể phát sinh hàng ngày thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng đã được Ủy quyền thay mặt Chủ tịch xử lý. Đối với các vấn đề chưa có chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi giải quyết Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2.4) Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dành ngày thứ hai hàng tuần họp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo và xin ý kiến giải quyết công việc.

2.5) Các quyết định giải quyết công việc của từng Phó Chủ tịch phải được Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thông tin kịp thời cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch khác biết.

Điều 7: Phạm vi giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh:

1/ Giải quyết các vấn đề được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công phụ trách theo từng ngành lĩnh vực chuyên môn. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ủy nhiệm một số quyền hạn, thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, huyện thị giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách; chịu trách nhiệm cá nhân trước tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả công việc do mình trực tiếp phụ trách hoặc được phân công.

2/ Giải quyết hoặc xem xét để trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các đề nghị của các sở ngành và Đoàn thể nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện - thị xã, về các vấn đề thuộc chức năng quản lý ngành, lĩnh vực mình phụ trách.

3/ Tham gia ý kiến với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của thành viên đó, nhưng có liên quan đến chức năng của mình.

Điều 8: Giám đốc các sở có trách nhiệm:

1/ Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện quản lý hành chính Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực mình phụ trách; bảo đảm sự thống nhất quản lý ngành từ Trung ương đến cơ sở. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên.

2/ Giám đốc sở khi giải quyết vấn đề thuộc thẩm quyền của mình nhưng có liên quan đến sở khác, thì phải chủ động bàn bạc với Giám đốc sở đó. Giám đốc sở ( hoặc Phó Giám đốc được Giám đốc Ủy quyền ) được hỏi ý kiến, có trách nhiệm trả lời, không được phó thác cho người không có thẩm quyền trả lời.

3/ Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền của Giám đốc sở và những vấn đề đã được bàn bạc giải quyết giữa các sở hoặc giữa sở với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã nhưng còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo bằng văn bản lên Ủy ban nhân dân tỉnh để Chủ tịch ( hoặc Phó Chủ tịch ) Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.

Điều 9: Phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng:

- Tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua các báo cáo và chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Nắm tình hình, tổng hợp và đề xuất ý kiến với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để chỉ đạo và giải quyết các công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Cùng với Giám đốc sở Tư pháp tổ chức thẩm tra các đề án về mặt pháp chế hành chính theo quy định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh để thảo luận, quyết định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Quản lý thống nhất việc ban hành các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh. Định kỳ hàng tháng cung cấp thông tin cho báo, đài để tuyên truyền rộng rãi, hoặc họp báo để công bố những chủ trương, biện pháp... của Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Chịu trách nhiệm việc rà soát trình ký các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tổ chức việc công bố, truyền đạt đồng thời phối hợp với các ngành liên quan tổ chức theo dõi, kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tổ chức để Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với Giám đốc sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã theo định kỳ hoặc đột xuất, tiếp cán bộ, nhân dân theo qui chế tiếp công dân; thăm và làm việc với các doanh nghiệp trên địa bàn.

- Giải quyết một số việc cụ thể theo sự Ủy nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân tỉnh, với Chính phủ, các bộ ngành Trung ương với Đoàn Đại biểu Quốc hội của tỉnh, với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể nhân dân; các tổ chức xã hội khác của tỉnh.

- Bảo đảm điều kiện và các phương tiện hoạt động cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh. Tổ chức phục vụ các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, các phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý phát triển mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh; trực tiếp tổ chức, quản lý và sử dụng mạng thông tin của Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và thông tin giữa Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh với Văn phòng Chính phủ, các sở ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.

- Trực tiếp chỉ đạo, điều hành công tác của Văn phòng Hội đồng nhân dân – Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 10: Các vấn đề trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đều phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

- Giám đốc sở ngành, thủ trưởng các đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đúng quy định và ký tờ trình. Nếu Ủy nhiệm cho cấp Phó ký thì Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phải chịu trách nhiệm về nội dung tờ trình và các văn bản khác có liên quan đến tờ trình do người được Ủy nhiệm ký.

- Có đủ hồ sơ (tùy tính chất vấn đề mà qui định tài liệu cần có trong hồ sơ) và phải được gửi đến Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Hành chính) theo quy định về quản lý và ban hành văn bản quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh không được trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch giải quyết:

+ Những vấn đề không do Giám đốc sở, Thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trình.

+ Những vấn đề do Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trình có liên quan đến sở khác, nhưng chưa có ý kiến của Giám đốc sở phụ trách ngành, lĩnh vực có liên quan.

+ Những vấn đề mà nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc sở, Thủ trưởng đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện - thị xã đã được phân công, phân cấp quản lý.

+ Những văn bản chưa đăng ký vào sổ công văn đến tại Phòng hành chính thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương II

LẬP VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 11: Ủy ban nhân dân tỉnh có chương trình công tác năm, 6 tháng, 3 tháng, hàng tháng. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có lịch làm việc hàng tuần.

- Chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận và quyết định.

- Trong chương trình công tác phải ghi rõ những việc do Ủy ban nhân dân thảo luận quyết định, những việc do Chủ tịch, Phó Chủ tịch quyết định. Những vấn đề hoặc đề án trình thảo luận quyết định, phải ghi rõ yêu cầu phạm vi cần giải quyết, phải chỉ định cơ quan chủ trì đề án, cơ quan tham gia chuẩn bị và cơ quan thẩm tra đề án đồng thời qui định thời hạn hoàn thành từng đề án ( hoặc dự thảo văn bản ).

Căn cứ vào chương trình công tác năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc điều hành thực hiện chương trình quý, tháng và hàng tuần.

Điều 12: Trình tự lập chương trình công tác của Ủy ban nhân dân được quy định như sau:

- Tuần đầu tháng 11, Giám đốc sở, Thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trình Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề cần đưa vào chương trình công tác năm sau.

- Chậm nhất đến 25/11 theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và căn cứ vào các kiến nghị của Giám đốc sở, Thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo chương trình công tác năm sau gửi cho các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, chậm nhất là 7 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác, các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét và góp ý kiến về những vấn đề cần thay đổi, bổ sung và gửi lại Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh để hoàn chỉnh dự thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua tại phiên họp vào tháng 12.

- Chương trình công tác quý phải được gửi đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện - thị xã chậm nhất là ngày 20 tháng thứ 3 của quý trước. Chương trình công tác tháng phải được gửi đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 25 của tháng trước. Lịch làm việc hằng tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải được phát hành vào thứ 6 tuần trước đó.

Khi Chủ tịch quyết định thay đổi chương trình công tác, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh phải thông báo ngay cho các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan biết để thực hiện.

CHUẨN BỊ ĐỀ ÁN TRÌNH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 13: Đề án hoặc dự thảo văn bản ( sau đây gọi chung là đề án ) trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc ngành, lĩnh vực nào thì Giám đốc phụ trách ngành và lĩnh vực đó làm chủ đề án ( sau đây gọi là cơ quan chủ trì đề án ) và phải chịu trách nhiệm bảo đảm nội dung, thể thức hành chính và thời hạn trình.

Đối với những đề án có liên quan đến nhiều sở ngành, lĩnh vực hoặc có nội dung phức tạp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định một cơ quan (sở) đầu mối đại diện liên ngành để chủ trì thực hiện phối hợp, chuẩn bị.

Điều 14: Theo sự phân công chuẩn bị các đề án đã được ghi trong chương trình, cơ quan chủ trì lập đề án, lập kế hoạch chuẩn bị từng đề án theo đúng yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề trong đề án và bảo đảm thời hạn trình đề án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ấn định.

Nếu cơ quan chủ trì đề án muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề hoặc thời hạn trình đề án thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách khối được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ủy nhiệm.

Điều 15: Trong quá trình chuẩn bị đề án, Giám đốc sở chủ trì đề án có quyền:

- Mời các Giám đốc sở, thủ trưởng, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có liên quan đến để bàn việc chuẩn bị đề án hoặc cử cán bộ tham gia xây dựng đề án. Các cơ quan được mời có trách nhiệm cử người tham gia, theo yêu cầu của cơ quan chủ trì đề án. Đối với những đề án có liên quan đến Đoàn thể nhân dân nào thì phải mời đại diện tham gia hoặc hỏi ý kiến ( bằng văn bản ) lãnh đạo của đoàn thể đó.

- Gửi dự thảo đề án đến các Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có liên quan để lấy ý kiến. Các Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã được hỏi ý kiến có trách nhiệm trình bày ý kiến chính thức của mình bằng văn bản trong thời hạn do Gíam đốc sở chủ trì đề án đề nghị. Thời hạn này phải đủ cho việc nghiên cứu, góp ý kiến. Sau thời hạn đó, nếu cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời, thì coi như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến chức năng nhiệm vụ của sở, ngành mình. Nếu hồ sơ đề án chưa đủ rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì cơ quan được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp thêm hồ sơ tài liệu cần thiết và thỏa thuận thời gian trả lời, nhưng tối đa không quá 15 ngày.

- Tổ chức họp để thảo luận và lấy ý kiến về dự thảo đề án, Giám đốc sở chủ trì đề án phải gửi tài liệu cho cơ quan được mời ít nhất 5 ngày trước ngày họp. Nếu là đề án có nhiều nội dung quan trọng, thì thời hạn ít nhất là 7 ngày trước ngày họp. Cơ quan được mời họp phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến dự họp.

Giám đốc sở chủ trì đề án chịu trách nhiệm tổ chức và chủ trì cuộc thảo luận, giới thiệu nội dung và thu thập ý kiến để bổ sung hoàn chỉnh đề án, những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản, có chữ ký của người chủ tọa hội nghị.

Điều 16: Hồ sơ của một đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có:

1/ Tờ trình của Giám đốc sở chủ trì đề án. Nội dung tờ trình phải được thuyết minh rõ ràng, nêu đầy đủ luận cứ của các kiến nghị, những vấn đề nhất trí, những vấn đề chưa được nhất trí ( nếu có ).

2/ Những văn bản, biên bản ghi ý kiến phát biểu của Giám đốc sở, đơn vị, huyện, thị xã có liên quan, của Hội đồng Khoa học hoặc Hội đồng Tư vấn (nếu có).

3/ Dự thảo văn bản sẽ ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.

4/ Kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện và sơ, tổng kết khi văn bản đó được ban hành.

Điều 17: Chậm nhất là 7 ngày, kể từ ngày nhận được đề án, Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh phải thẩm tra xong đề án.

- Nếu đề án được chuẩn bị theo đúng yêu cầu, phạm vi quy định và đúng thủ tục, thì Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành.

- Nếu đề án chuẩn bị không đạt yêu cầu hoặc chưa đúng thủ tục quy định ở điều 9, 10 của quy chế này, thì trong vòng 2 ngày Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh phải gửi trả lại đề án và yêu cầu cơ quan chủ trì đề án chuẩn bị thêm.

Điều 18: Tùy tính chất của đề án, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch:

- Trực tiếp nghe Giám đốc sở chủ trì đề án, hoặc các cơ quan nghiên cứu phát biểu ý kiến về đề án hoặc dự thảo văn bản sẽ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, nhằm làm rõ căn cứ bảo đảm cho hội nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định được chính xác.

- Nếu xét thấy cần thiết, chủ trì họp với các Giám đốc sở, thủ trưởng, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã đang có ý kiến khác nhau để trao đổi giải quyết các điểm chưa thống nhất hoặc làm rõ các quan điểm khác nhau, tạo điều kiện để hội nghị Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận và thông qua.

Điều 19: Chậm nhất là 5 ngày trước ngày họp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh phải trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hồ sơ đề án. Nếu thấy việc chuẩn bị chưa đạt yêu cầu thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoãn đưa ra phiên họp để cơ quan chủ trì đề án chuẩn bị thêm.

Chương III

PHIÊN HỌP CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 20: Phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh mỗi tháng một lần vào ngày cuối tháng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập phiên họp bất thường của Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu của ít nhất 1/3 tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc do yêu cầu công việc.

Ngày họp và chương trình làm việc phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Chương trình làm việc của phiên họp, báo cáo, đề án và dự thảo quyết định, chỉ thị ... để thông qua tại phiên họp, phải gửi đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi họp ít nhất là 3 ngày ( trừ trường hợp bất thường ).

Điều 21: Phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh hợp lệ khi có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh phải tham dự đầy đủ phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh, nếu vắng mặt phiên họp hoặc vắng một phần thời gian của phiên họp phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể cho phép thành viên vắng mặt hoặc được phép Ủy nhiệm cấp Phó của mình dự họp thay, nếu phát biểu, thì ý kiến không được trái với ý kiến của người đã Ủy nhiệm và cấp trưởng phải chịu trách nhiệm về phát biểu của cấp Phó của mình được Ủy nhiệm.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mời Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân dự các phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh khi thảo luận những vấn đề có liên quan.

- Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã được mời dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh khi cần thiết.

- Lãnh đạo và Chuyên viên Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan được dự các phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ các buổi họp bàn về nhân sự, tổ chức bộ máy, kiểm điểm nội bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh).

- Những người dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh không phải là thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh được phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.

Điều 22: Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ tọa, khi Chủ tịch vắng mặt thì một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ủy nhiệm chủ tọa thay.

Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc theo trình tự sau:

1/ Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, những người được mời tham dự có mặt, vắng mặt và chương trình làm việc của phiên họp.

2/ Chủ tọa phiên họp nêu yêu cầu, phương thức làm việc, xác định thứ tự nội dung vấn đề thảo luận và quyết định từng đề án.

3/ Trong phiên họp, Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận theo trình tự dưới đây:

- Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc sở chủ trì đề án trình bày ngắn gọn những vấn đề cần xin ý kiến trong dự thảo báo cáo, chương trình công tác, đề án hay dự thảo quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ trình, có thể không trình bày thêm.

- Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh phát biểu rõ ý kiến tán thành hay không tán thành hoặc bổ sung điểm nào trong các nội dung đã trình bày tại phiên họp.

- Giám đốc sở chủ trì đề án phát biểu ý kiến cuối cùng của mình về những điểm chưa nhất trí.

- Sau khi thảo luận chủ tọa phiên họp kết luận và lấy biểu quyết bằng hình thức giơ tay để thông qua từng vấn đề trong chương trình đã đề ra, khi biểu quyết nếu số biểu quyết ngang nhau, thì kết quả thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thấy thảo luận chưa rõ, thì có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh chưa quyết định.

Điều 23: Đối với những nội dung không phức tạp, không cần thiết phải thảo luận tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thì theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh gửi dự thảo văn bản để lấy ý kiến từng thành viên. Nếu được đa số thành viên tán thành thì Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký và báo cáo cho các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh biết.

Điều 24: Biên bản họp Ủy ban nhân dân tỉnh phải ghi đầy đủ nội dung, ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa và kết quả biểu quyết. Biên bản này do Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách tổng hợp ghi và phải được Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh ký và lưu vào hồ sơ.

Chậm nhất 4 ngày sau khi kết thúc phiên họp, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân gửi các bản trích sao biên bản hoặc thông báo kết luận của chủ tọa phiên họp cho các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã để triển khai thực hiện.

Điều 25: Thừa Ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, sau mỗi phiên họp Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo kết quả của phiên họp trên các phương tiện thông tin đại chúng cho nhân dân biết, trừ các nội dung thuộc bí mật quốc gia.

Chương IV

CHẾ ĐỘ BAN HÀNH VÀ CÔNG BỐ CÁC VĂN BẢN

Điều 26: Các Quyết định được thông qua trong phiên họp UBND phải được thể hiện bằng hình thức văn bản của UBND tỉnh, chậm nhất là 7 ngày sau khi họp, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh chỉnh lý văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký và ban hành.

Các kế hoạch, hướng dẫn của sở, ngành triển khai thi hành Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được ban hành chậm nhất sau 7 ngày kể từ ngày văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh được ban hành. Nếu kế hoạch hướng dẫn mang tính chất liên ngành thì các ngành có liên quan phải phối hợp lập kế hoạch, thời gian chậm nhất cũng không quá 10 ngày, kể từ ngày văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh được ban hành.

Điều 27: Dự thảo văn bản do các cấp, các ngành trình Chủ tịch ( hoặc Phó Chủ tịch ) Ủy ban nhân dân tỉnh phải đăng ký tại Phòng Hành chính để tổng hợp báo cáo Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét về mặt pháp lý trước khi trình ký và ban hành.

Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo việc cập nhật thông tin trên mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh và mạng cục bộ tại Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời thực hiện quản lý, phát hành văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng quy định của Nhà nước. Hàng tháng hệ thống hóa để phát hành tập văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 28: Thẩm quyền ký các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh:

1/ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký:

+ Các báo cáo, tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh, Chính phủ và các bộ ngành Trung ương.

+ Các Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh về những vấn đề quan trọng mang tính chất tổng hợp, liên ngành.

+ Các quyết định để giải quyết các vấn đề về chế độ, chính sách, tổ chức bộ máy, nhân sự.

2/ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký:

+ Ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh một số Quyết định, Chỉ thị khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ủy nhiệm.

+ Các văn bản đôn đốc hoặc tổ chức điều hòa phối hợp nhằm bảo đảm thi hành các Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh, các vấn đề đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành hoặc đồng ý chủ trương.

+ Các Chỉ thị, Quyết định thuộc lĩnh vực mình phụ trách để giao nhiệm vụ cho các Giám đốc sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chuẩn bị các dự án, dự thảo văn bản trình UBND tỉnh.

3/ Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh ký:

- Công văn thừa lệnh của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết những công việc cụ thể không thuộc phạm vi phụ trách của các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc những công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách nhưng đã cho ý kiến giải quyết trong hội nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc đã được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt vào tờ trình của sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị.

- Thông báo những ý kiến kết luận về giải quyết những kiến nghị của các sở, địa phương, các doanh nghiệp và những khiếu nại tố cáo của công dân trong hội nghị của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để các cơ quan có liên quan thực hiện.

- Công văn để nhắc nhở, đôn đốc các sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các đơn vị thực hiện công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Trả lời những đề nghị của sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã... không thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Lịch làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và giấy mời các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan khác dự họp Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Xác nhận biên bản các phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; ký sao các văn bản.

- Các văn bản thuộc chức trách của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh có thể Ủy nhiệm cho Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách nghiên cứu tổng hợp ký thay các văn bản nói trên khi đi vắng (trừ khoản 1, 2 của điều này).

Chương V

TỔ CHỨC THANH TRA, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ GIẢI QUYẾT CÁC KHIẾU NẠI TỐ CÁO

Điều 29: Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Thủ trưởng các đoàn thể nhân dân để tổ chức thực hiện và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh trong toàn ngành hoặc địa phương mình. Trong khi thực hiện các Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu gặp khó khăn, trở ngại hoặc phát hiện vấn đề gì cần xem xét bổ sung thì phải kịp thời báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 30: Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi kiểm tra, đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực mình phụ trách; trực tiếp giải quyết và chỉ đạo cơ quan thuộc quyền xét giải quyết các kiến nghị khiếu nại, tố cáo của công dân và của cán bộ - công chức Nhà nước về các vấn đề có liên quan đến trách nhiệm, quyền hạn của mình.

Điều 31:

1/ Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chính đôn đốc, kiểm tra các ngành, các cấp trong tỉnh trong việc thực hiện các Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với các ngành, đơn vị chủ đề án ngoài việc thực hiện trách nhiệm chung như các sở, ngành khác còn phải chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, sơ tổng kết việc thực hiện các dự án, đề án do mình chủ trì. Đồng thời báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh.

2/ Chánh Thanh tra tỉnh, trực tiếp chỉ đạo thanh tra các ngành, các địa phương trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và các Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các sở, ngành, đơn vị, huyện thị xã, xã - phường - thị trấn trong việc thực hiện pháp luật về giải quyết đơn thư khiếu nại và tố cáo của công dân, thường xuyên báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời đề xuất biện pháp giải quyết những đơn thư, khiếu nại tố cáo còn tồn đọng ở các cấp các ngành.

3/ Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo phòng Tiếp dân thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp nhận phân loại các đơn thư khiếu nại-tố cáo của công dân và giúp cho Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) xem xét cho ý kiến chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, huyện, thị xã xử lý giải quyết đơn thư khiếu nại-tố cáo theo đúng quy định.

Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo kết quả giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc đơn vị, ngành, địa phương mình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết. Đồng thời thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời cho các đương sự có đơn thư khiếu nại - tố cáo trong những trường hợp cần thiết.

Chương VI

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN VÀ BÁO CÁO

Điều 32: Giám đốc sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin và báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo qui định ( tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm).

Giám đốc sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã ký các báo cáo gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá công tác của sở, ngành, địa phương, những văn bản kiến nghị về chủ trương, chính sách của Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến ngành, địa phương. Khi có vấn đề đột xuất xảy ra trong ngành, địa phương, Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phải báo cáo ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biết để xử lý và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 33:

1/ Hàng ngày, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình xảy ra trong ngày cho Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biết; nếu có tình hình đặc biệt, đột xuất phải thông báo kịp thời.

2/ Mỗi tháng 1 lần, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo cho các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể nhân dân ở tỉnh để thông báo về hoạt động của UBND tỉnh và các quyết định quan trọng của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3/ Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo cho Chính phủ, Tỉnh Ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng... của tỉnh hàng tháng, quý, 6 tháng và năm đúng thời gian qui định.

Điều 34: Mọi Chỉ thị, Quyết định, hướng dẫn, thông báo chung mang tính công khai về các vấn đề kinh tế - xã hội của Ủy ban nhân dân tỉnh đều được công bố, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân biết và thực hiện.

Chương VII

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA CHỦ TỊCH, CÁC PHÓ CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 35: Chế độ làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

1/ Hàng ngày ( trừ các ngày đi công tác xa ) Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có mặt tại phòng làm việc của mình lúc 7 giờ và lúc 13 giờ 20 phút để Chánh Văn phòng thỉnh thị ý kiến và trình ký các văn bản.

2/ Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp vào chiều thứ hai hàng tuần. Nội dung làm việc:

- Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo và xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo qui định tại mục 2.4 khoản 2, điều 6 của quy chế nầy.

- Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình, những kiến nghị của các ngành, địa phương và đề xuất ý kiến giải quyết các kiến nghị trên để Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận giải quyết, đồng thời thống nhất chỉ đạo công việc trong tuần.

- Nội dung làm việc có liên quan đến sở, địa phương nào, nếu cần thiết thì mời Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân địa phương đó dự họp. Có những vấn đề chưa thống nhất được, hoặc vượt quá thẩm quyền thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đưa ra cuộc họp Ủy ban nhân dân tỉnh để bàn giải quyết hoặc giao cho ngành chức năng kiểm tra lại và báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết sau.

3/ Giao ban giữa Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với các Giám đốc sở, ngành theo các khối của Ủy ban nhân dân tỉnh họp mỗi tháng 1 lần vào buổi sáng thứ tư của tuần cuối tháng.

- Chủ trì giao ban là Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách khối. Khi Chủ tịch ( hoặc Phó Chủ tịch ) Ủy ban nhân dân tỉnh đi công tác vắng, người được Ủy nhiệm chủ trì giao ban là Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm: nắm tình hình phản ánh của các đơn vị, thông báo lại ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch ( hoặc Phó Chủ tịch ) Ủy ban nhân dân tỉnh đến các sở, đơn vị.

- Ngoài các Hội nghị giao ban, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức làm việc riêng với từng sở, ngành thuộc mình phụ trách theo định kỳ 3 tháng một lần; nội dung làm việc sẽ được thông báo cho đơn vị trước 10 ngày.

4/ Ba tháng một lần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã để nghe Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã báo cáo nhận xét, đánh giá tình hình kinh tế - xã hội của huyện, thị xã giải quyết các kiến nghị của Chủ Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và phổ biến giao nhiệm vụ mới cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã ( nếu có ).

Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm chuẩn bị nội dung về tình hình và những kiến nghị gửi trước đến Văn phòng Hội đồng nhân dân – Ủy ban nhân dân tỉnh để chuẩn bị cho buổi làm việc đạt hiệu quả cao.

5/ Định kỳ 6 tháng 1 lần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với Doanh nghiệp Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Đồng thời bố trí thời gian hợp lý để làm việc với các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài.

6/ Định kỳ 6 tháng 1 lần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gặp gỡ Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

7/ Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm cử chuyên viên dự và ghi biên bản các cuộc họp do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì.

8/ Chậm nhất là 4 ngày sau cuộc họp, cuộc làm việc, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh phải thông báo ý kiến kết luận và công văn trả lời của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giải quyết những đề nghị của các sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp.

Điều 36: Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Sau khi thống nhất nội dung với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị các báo cáo, các dự thảo đề án trình trước kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Sau khi có nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện, trong quá trình thực hiện Nghị quyết cần phối hợp, trao đổi và lấy ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện các văn bản pháp quy của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Cung cấp cho Thường trực, các Ban và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh những tài liệu, văn bản cần thiết liên quan đến nhiệm vụ và nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Mời đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh dự các cuộc họp của Ủy ban nhân dân tỉnh về những vấn đề có liên quan.

- Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thi hành pháp luật và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Báo cáo cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh những Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có cơ sở kiểm tra giám sát các cấp, các ngành thực hiện.

Chương VIII

CHẾ ĐỘ ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH, HỘI NGHỊ

Điều 37: Tiếp khách nước ngoài:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Giám đốc các sở khi thực hiện tiếp khách nước ngoài đều phải báo cáo xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung, hình thức cuộc tiếp, thành phần tiếp, các đề xuất và kiến nghị.

Điều 38: Đi công tác:

1/ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đi thăm hoặc công tác nước ngoài phải thực hiện đúng theo qui định của Chính phủ.

2/ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã đi thăm hoặc công tác nước ngoài hoặc đi ra ngoài tỉnh 03 ngày trở lên phải báo cáo xin phép Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, nêu rõ mục đích và nội dung chuyến đi, nơi đi, thành phần đoàn đi, thời gian ở nước ngoài, chi phí của chuyến đi. Đối với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phải báo cáo việc Ủy quyền cấp Phó thay thế để xử lý công việc hàng ngày.

Điều 39: Các sở, ngành muốn tổ chức nghị sơ kết, tổng kết công tác ngành phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách khối) khi được chấp thuận mới tổ chức hội nghị. Nếu muốn mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự phải đăng ký trước với Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh để bố trí vào lịch làm việc.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 40: Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm triển khai theo dõi và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Quy chế nầy ở tất cả các cấp, các ngành.

Điều 41: Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan, ban ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Điều 42: Việc sửa đổi, bổ sung qui chế này phải được Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận và quyết định./.