Quyết định số 2116/2004/QĐ-UB ngày 06/07/2004 Về quy chế Tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng do tỉnh Quảng Trị ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 2116/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Ngày ban hành: 06-07-2004
- Ngày có hiệu lực: 06-07-2004
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-11-2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1959 ngày (5 năm 4 tháng 14 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 16-11-2009
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2116/2004/QĐ-UB | Đông Hà, ngày 06 tháng 7 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ XÂY DỰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT-BXD-BNV ngày 16/1/2004 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước ngành xây dựng tại địa phương;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dụng và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Giám đốc Sở Xây dựng, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM/ UBND TỈNH QUẢNG TRỊ |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2116 /2004/QĐ-UB ngày 6 / 7 /2004 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng:
1. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước ngành xây dựng tại địa phương gồm: Xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; hạ tầng kỹ thuật đô thị ( cấp nước, thoát nước, hè đường đô thị, chiếu sáng, công viên cây xanh, rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đổ xe trong đô thị ).
2. Sở Xây dựng chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh ; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
3. Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động.
Điều 2 . Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Trình UBND tỉnh quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, dự án, công trình xây dựng quan trọng thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch vùng và quy hoạch phát triển ngành, chuyên ngành cả nước; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; tuyên truyền, phổ biến thông tin, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực quản lý của Sở.
4. Về quản lý xây dựng:
4.1. Trình UBND tỉnh quy định việc phân công, phân cấp và uỷ quyền quản lý đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quyết định của UBND tỉnh về phân công, phân cấp và uỷ quyền quản lý đầu tư xây dựng.
4.2. Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình theo phân cấp và phân công của UBND tỉnh.
Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình do UBND tỉnh giao.
Thẩm định và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán các dự án đầu tư xây dựng do UBND tỉnh giao.
4.3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, kiểm tra công tác đấu thầu trong xây dựng( tư vấn, xây lắp, giám sát) đối với các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật.
4.4. Trình UBND tỉnh quy định việc phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh.
Giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình của địa phương.
Theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình quản lý chất lượng công trình của các bộ, ngành, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn.
Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định các sự cố công trình xây dựng của địa phương theo phân cấp và phân công của UBND tỉnh.
4.5. Cấp, thu hồi chứng chỉ quy hoạch; cấp, thu hồi giấy phép xây dựng theo uỷ quyền cuả UBND tỉnh; hướng dẫn UBND cấp huyện, xã trong việc cấp, thu hồi giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện, cấp xã.
4.6. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề; tổng hợp tình hình, năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên địa bàn tỉnh.
4.7. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng, lưu trữ hồ sơ tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng và hồ sơ hoàn công công trình xây dựng của tỉnh theo quy định của pháp luật.
4.8. Trình UBND tỉnh ban hành bộ đơn giá xây dựng cơ bản tại địa phương; thông báo giá vật tư, vật liệu đến chân công trình.
Trình Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung họăc cho phép áp dụng định mức kinh tế- kỹ thuật mới hoặc đặc thù cho các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh.
5. Về quản lý vật liệu xây dựng (VLXD)
5.1. Trình UBND tỉnh các quy chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp VLXD.
5.2. Theo dõi tổng hợp tình hình đầu tư, khai thác, sản xuất VLXD của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
5.3. Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng vật liệu hợp chuẩn trong các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh.
6. Về quản lý nhà ở và công sở:
6.1. Giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về nhà ở và công sở.
6.2. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình đầu tư, phát triển, quản lý, sử dụng quỹ nhà ở và công sở trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn việc thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, chế độ bảo hành, bảo trì nhà công vụ, công sở của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh.
6.3. Tổ chức thực hiện việc điều tra, thống kê về hiện trạng nhà ở, công sở, tổng hợp tình hình đăng ký, chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở và quyền quản lý sử dụng công sở trên địa bàn tỉnh.
6.4. Giúp UBND tỉnh thực hiện các cơ chế, chính sách về quản lý và phát triển thị trường nhà ở.
7. Về quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
7.1. Trình UBND tỉnh việc phân công, phân cấp quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khác thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh.
7.2. Chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền hoặc chuẩn bị hồ sơ để UBND tỉnh trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt các đồ án phân loại và công nhận loại đô thị, các đồ án quy hoạch xây dựng vùng trong tỉnh, quy hoạch xây dựng đô thị và các đồ án xây dựng khác theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định các đồ án do Sở chủ trì thực hiện.
Phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết theo uỷ quyền của UBND tỉnh.
Hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp huyện, cấp xã trong việc tổ chức lập thẩm định, phê duyệt và quản lý các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn cấp huyện, cấp xã theo phân cấp, đảm bảo phù hợp, thống nhất với quy hoạch xây dựng chung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7.3 Quản lý và chịu trách nhiệm về kiến trúc, quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt tại địa phương gồm: Tổ chức công bố quy hoạch đã được phê duyệt; tổ chức quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cung cấp thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng; giới thiệu địa điểm, thẩm định phương án kiến trúc cho các dự án đầu tư xây dựng.
7.4. Hướng dẫn, kiểm tra việc khai thác, sử dụng đất xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy hoạch xây dựng được duyệt, giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý quy hoạch xây dựng hai bên đường giao thông( gồm: Quốc lộ, đường liên tỉnh, đường liên huyện, liên xã, phường, đường sắt ) theo quy định của pháp luật.
7.5. Hướng dẫn, kiểm tra việc quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư và quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc trên địa bàn tỉnh.
8. Về quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị:
8.1. Trình UBND tỉnh quy định việc phân cấp quản lý khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh.
8.2. Trình UBND tỉnh các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội hoá việc đầu tư phát triển, quản lý vận hành, khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị.
8.3. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình quản lý đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và việc thực hiện vệ sinh môi trường đô thị trên địa bàn theo phân công của UBND tỉnh.
8.4. Chịu trách nhiệm về quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật và phân công của UBND tỉnh.
8.5. Chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh các loại đơn giá, phí, giá dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở, quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở.
9. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức kinh tế phi Chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành xây dựng.
10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, thực hiện hợp tác quốc tế xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
11. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
12. Báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực được phân công cho UBND tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
13. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi đưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng tại địa phương.
14. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND tỉnh.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3: Cơ cấu tổ chức, biên chế:
3.1. Cơ cấu tổ chức Sở Xây dựng gồm:
- Lãnh đạo Sở: Giám đốc và 01 đến 02 Phó Giám đốc.
- Các phòng chức năng:
+ Văn phòng
+ Thanh tra
+ Phòng Quản lý Quy hoạch
+ Phòng Kế hoạch -Kinh tế - Kỹ thuật
+ Phòng Quản lý Nhà đất
+ Phòng Quản lý Xây dựng cơ bản
- Đơn vị trực thuộc:
+ Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng
3.2. Biên chế của Sở Xây dựng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Xây dựng.
Điều 4 . Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở:
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Bộ trưởng Bộ Xây dựng và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Sở. Giám đốc Sở có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo và tổ chức thực các nhiệm vụ của Sở theo quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
2. Chủ động đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh về biện pháp nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả các công việc được giao.
3. Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch công tác của Sở.
4. Phân công nhiệm vụ cụ thể, phối hợp hoạt động và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của Sở.
5. Bổ nhiệm và miễn nhiệm các công chức lãnh đạo cấp Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở. Xây dựng và thực hiện qui hoạch cán bộ thuộc quyền quản lý của Sở.
6. Duy trì, tổ chức kỷ luật công tác; quản lý, đánh giá công chức thuộc phạm vi quản lý của Sở.
7. Đảm bảo quyền lợi của cán bộ, công chức thuộc Sở theo qui định của pháp luật; có những hình thức động viên, khuyến khích phù hợp đối với những cá nhân, đơn vị có đóng góp xuất sắc cho việc thực hiện nhiệm vụ của Sở.
8. Ký, giải quyết công việc và các công văn, giấy tờ theo qui định của chế độ thủ trưởng.
9. Chỉ đạo việc sử dụng và quản lý kinh phí, tài sản của Sở theo qui định của pháp luật;
10. Đảm bảo thực hiện dân chủ trong tổ chức hoạt động của Sở theo qui định của qui chế thực hiện dân chủ trong cơ quan;
11. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao hoặc uỷ quyền.
Điều 5: Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Giám đốc:
1. Phó Giám đốc là người giúp việc Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về các nhiệm vụ công tác được giao.
2. Thay mặt Giám đốc để giải quyết công việc của Sở khi Giám đốc vắng mặt hoặc đựơc Giám đốc uỷ quyền.
3. Chủ động chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các công việc được phân công phụ trách.
4. Ký thay Giám đốc các văn bản được Giám đốc uỷ quyền.
Điều 6: Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng:
1. Trưởng phòng là người phụ trách phòng, chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Sở về quản lý, điều hành các hoạt động của phòng, có nhiệm vụ và quyền hạn sau
1.1. Lập chương trình, kế hoạch công tác của phòng trình Giám đốc duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
1.2. Theo dõi, tổng hợp, đề xuất các biện pháp tham mưu cho Lãnh đạo Sở nhằm thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ được giao cho phòng.
2. Phó Trưởng phòng là người giúp việc Trưởng phòng, thực hiện một số công việc được giao và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về kết quả thực hiện những công việc đó.
Điều 7: Nhiệm vụ quyền hạn của cán bộ, công chức:
1. Cán bộ, công chức của Sở thực hiện chức trách, nhiệm vụ về chuyên môn nghiệp vụ được giao. Phục tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên ( Giám đốc, Phó giám đốc ), của người quản lý trực tiếp ( Trưởng phòng, Phó trưởng phòng ). Thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp lệnh cán bộ, công chức.
2. Chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo cơ quan và pháp luật việc thi hành nhiệm vụ được giao.
5. Chấp hành nghiêm túc đầy đủ nội quy, quy chế cơ quan. Có trách nhiệm bảo vệ bí mật các tài liệu, hồ sơ, văn bản quan trọng của Đảng, Nhà nước, ngành có liên quan đến cơ quan theo quy định của pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 8 . Nguyên tắc làm việc:
1. Sở Xây dựng làm việc theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu, phát huy tính chủ động sáng tạo trong công tác của mọi cán bộ, công chức trong Sở. Căn cứ vào tính chất, yêu cầu của từng công việc và chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Sở, Giám đốc Sở có thể áp dụng các hình thức điều hành, quản lý phù hợp, đảm bảo yêu cầu công việc theo chế độ quy định hiện hành của nhà nước.
2. Lãnh đạo Sở giao việc cho từng phòng, ban thông qua Trưởng phòng. Trong trường hợp cần thiết Lãnh đạo Sở giao việc trực tiếp cho công chức.
Điều 9: Chế độ thông tin báo cáo:
1. Việc báo cáo công tác định kỳ và đột xuất của Sở thực hiện theo quy chế làm việc của UBND tỉnh.
2. Các kế hoạch và báo cáo công tác hàng tháng, quý do các phòng chuyên môn xây dựng và chuyển cho Phòng Kế hoạch - Kinh tế - Kỹ thuật trước ngày 25 hàng tháng để tổng hợp trình Giám đốc Sở duyệt để báo cáo các cơ quan hữu quan.
3. Lãnh đạo Sở đảm bảo thông tin thường xuyên cho cán bộ, công chức về những công việc chung của Sở và về lĩnh vực chuyên môn được giao phụ trách.
4. Cán bộ, công chức trong Sở có trách nhiệm thường xuyên báo cáo công tác với Lãnh đạo Sở về công việc được phân công, những vướng mắc trong quá trình giải quyết công việc và kết quả thực hiện.
5. Việc cung cấp thông tin cho các đối tượng ngoài cơ quan phải được sự đồng ý của Giám đốc Sở hoặc Phó giám đốc Sở phụ trách trực tiếp.
Điều 10: Chế độ họp, hội nghị:
1. Hàng tháng Giám đốc Sở họp các Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng để nghe tình hình thực hiện công việc chuyên môn, các mặt hoạt động của cơ quan và triển khai những công việc tháng tới.
2. Sở duy trì chế độ họp toàn thể cán bộ, công chức cơ quan mỗi quý một lần. Trong trường hợp cần thiết Giám đốc Sở có thể triệu tập họp đột xuất.
3. Ba tháng, sáu tháng, năm, Lãnh đạo Sở tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá lại kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chỉ tiêu, kế hoạch của cơ quan và ngành; đồng thời triển khai công tác, phương hướng, kế hoạch tiếp.
4. Việc tổ chức hội nghị cán bộ, công chức hàng năm được tổ chức vào tháng cuối năm.
Điều 11: Chế độ phối hợp công tác:
1. Các phòng thuộc Sở có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2. Trên cơ sở công việc được Lãnh đạo Sở giao, Trưởng các phòng có trách nhiệm cùng thoả thuận kế hoạch phối hợp để thực hiện công việc. Nếu có những điểm chưa thống nhất phải báo cáo với Lãnh đạo xử lý kịp thời.
3. Trong quá trình phối hợp công tác, nếu phòng nào cần huy động công chức của phòng khác thì báo cáo với Lãnh đạo Sở quyết định.
Điều 12: Chế độ quản lý văn bản và hồ sơ tài liệu:
1. Tất cả các văn bản của Sở trước khi gửi đi phải được cấp có thẩm quyền ký, đánh số, đóng dấu, vào sổ công văn đi. Hàng ngày các công văn, tài liệu, hồ sơ được phân loại cập nhật vào sổ công văn đi, công văn đến; đồng thời đưa vào máy vi tính quản lý chặt chẽ các văn bản của Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, những văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, cơ quan cấp trên gửi đến.
2. Cán bộ, công chức có trách nhiệm quản lý các loại công văn, hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực công tác được giao theo quy định hiện hành của Nhà nước về công tác bảo mật và các quy định khác về lưu trữ, bảo quản hồ sơ tài liệu.
3. Tất cả các công văn đến phải qua bộ phận văn thư lưu trữ vào sổ, đóng dấu và chuyển đến Giám đốc hoặc Phó giám đốc xử lý theo phân công.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 13: Đối với Bộ Xây dựng:
- Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Xây dựng nhằm thống nhất quản lý ngành trên địa bàn tỉnh.
- Sở có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định, thông tư, chỉ thị và các văn bản hướng dẫn về quản lý ngành của Bộ Xây dựng.
- Đề xuất, kiến nghị với Bộ Xây dựng về những vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách.
- Cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo công tác theo yêu cầu của Bộ Xây dựng.
Điều 14: Đối với UBND tỉnh:
- Chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với UBND tỉnh về các lĩnh vực công tác theo Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
Điều 15: Đối với Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, UBND huyện, thị xã:
- Sở Xây dựng có quan hệ phối hợp cùng với các Sở, Ban ngành, Đoàn thể và UBND huyện, thị xã trong hoạt động triển khai thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực được giao.
- Chủ động bàn bạc các vấn đề có liên quan để kịp thời giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ được phân công. Đối với những vấn đề lớn có liên quan đến các Sở, Ban ngành, Đoàn thể, hội nghề nghiệp cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã nào thì Giám đốc Sở phải mời tham gia hoặc hỏi ý kiến bằng văn bản với Lãnh đạo Sở, ban ngành, đoàn thể, hội nghề nghiệp cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã đó trước khi trình UBND tỉnh.
- Khi có sự không thống nhất trong quá trình giải quyết công việc, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ giữa Sở Xây dựng với các Sở, Ban ngành, Đoàn thể hoặc các huyện, thị xã ( kể cả những vấn đề mang tính liên ngành ) thì Sở Xây dựng phải trình UBND tỉnh quyết định, đồng thời chịu sự quản lý nhà nước thuộc chức năng của ngành khác.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16 . Khen thưởng, kỷ luật:
- Cán bộ, công chức có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ thì được cơ quan khen thưởng, hoặc được đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của nhà nước.
- Cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật, quy chế của nhà nước, cơ quan, không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 17. Điều khoản thi hành:
Trong quá trình thực hiện quy chế nếu có vấn đề không phù hợp hoặc có vấn đề mới phát sinh, Giám đốc Sở có trách nhiệm đề nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật./.