Quyết định số 1206/2004/QĐ-UB ngày 05/07/2004 Về Quy định quản lý giống cây trồng, vật nuôi trong tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu văn bản: 1206/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
- Ngày ban hành: 05-07-2004
- Ngày có hiệu lực: 20-07-2004
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-09-2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 5916 ngày (16 năm 2 tháng 16 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 30-09-2020
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1206/2004/QĐ-UB | Long Xuyên, ngày 05 tháng 7 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIỐNG CÂY TRỒNG, GIỐNG VẬT NUÔI TRONG TỈNH AN GIANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh giống vật nuôi ngày 24/3/2004;
Căn cứ Pháp lệnh giống cây trồng ngày 24/3/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thuỷ sản ngày 25/04/1989;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 15/2/1993 và Nghị định số 93/CP ngày 27/11/1993 về hướng dẫn thi hành pháp lệnh thú y;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày 25/7/2001;
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa ngày 24/12/1999;
Căn cứ Quyết định số 2580/2002/QĐ-UB ngày 30/10/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Chương trình cải cách hành chính Nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2002 - 2005;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý giống cây trồng, giống vật nuôi trong tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các văn bản trước đây có nội dung trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ GIỐNG CÂY TRỒNG, GIỐNG VẬT NUÔI TRONG TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1206/2004/QĐ-Ủy ban nhân dân ngày 05 tháng 7 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang).
Nhằm bảo đảm chất lượng giống cây trồng, giống vật nuôi, nâng cao năng suất, hiệu quả, bảo vệ môi trường, hạn chế dịch bệnh, góp phần phát triển ổn định và bền vững trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang quy định:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, giống vật nuôi thuộc các thành phần kinh tế trong tỉnh về điều kiện sản xuất kinh doanh giống, công bố tiêu chuẩn chất lượng giống và kiểm định, kiểm nghiệm chất lượng giống (cả giống cây lâm nghiệp) bao gồm: giống siêu nguyên chủng, giống nguyên chủng, giống xác nhận, hạt giống thuần, hạt giống lai; giống vật nuôi là giống ông bà, giống bố mẹ, sản phẩm của giống như trứng giống, tinh dịch và phôi.
Điều 2: Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã, trang trại và hộ cá thể có hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc chỉ thuần kinh doanh trong lĩnh vực giống cây trồng, giống vật nuôi, cơ sở sản xuất giống thủy sản, cơ sở ương dưỡng, trung chuyển, kinh doanh giống thủy sản trên địa bàn tỉnh An Giang.
Chương II
SẢN XUẤT, KINH DOANH GIỐNG CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI
Điều 3: Điều kiện sản xuất, kinh doanh giống cây trồng chính
1/ Tổ chức, cá nhân sản xuất giống cây trồng chính với mục đích thương mại phải có các điều kiện sau:
a/ Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về lĩnh vực giống cây trồng;
b/ Phải đăng ký với ngành Nông nghiệp (theo phân cấp trách nhiệm thực hiện ở Điều 18 Chương IV trong Bản quy định này) về số lượng, tên giống, cấp giống, tiêu chuẩn chất lượng giống và chỉ sản xuất những giống cây trồng đã có tên trong danh mục cây trồng được sử dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố;
c/ Có địa điểm sản xuất giống cây trồng phù hợp với quy hoạch của ngành Nông nghiệp, ngành Thủy sản và phù hợp với yêu cầu sản xuất của từng loại giống, từng cấp giống; bảo đảm tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật và pháp luật về thủy sản;
d/ Có cơ sở vật chất và trang, thiết bị kỹ thuật phù hợp với quy trình kỹ thuật sản xuất từng loại giống, từng cấp giống do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản ban hành;
đ/ Đối với cơ sở sản xuất giống siêu nguyên chủng phải có cán bộ chuyên môn hoặc thuê nhân viên kỹ thuật có trình độ đại học, đối với cơ sở sản xuất giống nguyên chủng phải có cán bộ có trình độ trung cấp; riêng đối với hộ sản xuất kinh doanh giống xác nhận nhân từ giống nguyên chủng thì phải qua lớp đào tạo về công nghệ sản xuất giống cây trồng (có giấy chứng nhận của Viện, Trường có chức năng đào tạo về nông nghiệp theo quy định pháp luật hoặc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
2/ Tổ chức, cá nhân kinh doanh giống cây trồng chính phải đáp ứng các điều kiện sau:
a/ Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó có mặt hàng về giống cây trồng;
b/ Phải đăng ký với ngành Nông nghiệp nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở chính về tên giống, cấp giống và tiêu chuẩn chất lượng giống cây trồng, tên và địa chỉ cơ sở sản xuất ra giống cây trồng đó;
c/ Có địa điểm kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với việc kinh doanh từng loại giống, từng cấp giống;
d/ Có nhân viên kỹ thuật đủ năng lực nhận biết loại giống kinh doanh và nắm vững kỹ thuật bảo quản giống cây trồng;
đ/ Có hoặc thuê nhân viên kiểm nghiệm, có thiết bị kiểm nghiệm chất lượng các loại giống kinh doanh;
3/ Hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh giống cây trồng chính mà không thuộc diện phải đăng ký kinh doanh thì không phải thực hiện quy định tại mục a, c và d khoản 1 Điều này, nhưng phải công bố tiêu chuẩn chất lượng giống cây trồng và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về thủy sản.
4/ Sản xuất giống cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm, cây lâm nghiệp, cây cảnh và cây trồng khác.
a/ Tổ chức, cá nhân sản xuất giống cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm, cây lâm nghiệp bằng phương pháp vô tính phải nhân giống từ cây đầu dòng hoặc từ vườn cây đầu dòng;
b/ Tổ chức, cá nhân gieo ươm giống cây lâm nghiệp phải sử dụng hạt giống từ cây mẹ, vườn giống hoặc rừng giống đã qua xét tuyển và công nhận;
c/ Tổ chức, cá nhân sản xuất giống cây công nghiệp, cây ăn quả ngắn ngày, cây cảnh và cây trồng khác bằng phương pháp vô tính phải thực hiện theo quy trình do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sản, Bộ Thủy sản ban hành;
Điều 4: Nhãn giống cây trồng
1/ Đối với giống cây trồng có bao bì chứa đựng khi kinh doanh phải được ghi nhãn với các nội dung sau đây:
- Tên giống cây trồng;
- Tên và địa chỉ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chịu trách nhiệm về giống cây trồng;
- Định lượng giống cây trồng;
- Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu;
- Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng;
- Hướng dẫn bảo quản và sử dụng;
- Tên nước sản xuất đối với giống cây trồng nhập khẩu.
2/ Đối với giống cây trồng không có bao bì chứa đựng, những nội dung quy định trên không ghi được đầy đủ trên nhãn thì phải ghi vào tài liệu kèm theo giống cây trồng khi kinh doanh.
3/ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cơ sở về quy chế ghi nhãn giống cây trồng theo Thông tư số 75/2000/TT-BNN-KHCN ngày 17/7/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 5: Xuất khẩu giống cây trồng
1/ Tổ chức, cá nhân được xuất khẩu giống cây trồng không có trong danh mục giống cây trồng cấm xuất khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản ban hành.
2/ Tổ chức, cá nhân trao đổi với nước ngoài những giống cây trồng có trong danh mục giống cây trồng cấm xuất khẩu để phục vụ nghiên cứu khoa học hoặc các mục đích đặc biệt khác phải được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thủy sản cho phép.
Điều 6: Nhập khẩu giống cây trồng
1/ Tổ chức, cá nhân được nhập khẩu các loại giống cây trồng có trong danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh các loại giống cây trồng đó.
2/ Tổ chức, cá nhân nhập khẩu giống cây trồng chưa có trong danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh để nghiên cứu, khảo nghiệm, sản xuất thử hoặc trong các trường hợp đặc biệt khác phải được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thủy sản cho phép.
Điều 7: Điều kiện sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi
1/ Giống vật nuôi là gia súc, gia cầm
a/ Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống ông bà, giống bố mẹ phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh giống ông bà, giống bố mẹ phải đăng ký với ngành Nông nghiệp (theo phân cấp trách nhiệm thực hiện ở Điều 18 Chương IV trong Bản quy định này) về số lượng, tên giống và cấp giống vật nuôi, tiêu chuẩn chất lượng giống và chỉ sản xuất những giống vật nuôi có tên trong danh mục giống vật nuôi được công bố hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Có địa điểm sản xuất, kinh doanh giống phù hợp với quy hoạch của ngành Nông nghiệp và phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về thú y, pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Có cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với việc sản xuất, kinh doanh của từng loài vật nuôi và từng cấp giống.
- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi thuần chủng, đàn giống ông bà, để sản xuất ra giống bố mẹ phải có cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học; đối với cơ sở, hộ chăn nuôi giống bố mẹ để sản xuất ra con giống thương phẩm thì hộ chăn nuôi phải qua lớp đào tạo về kỹ thuật sản xuất giống (có giấy chứng nhận của Viện, Trường có chức năng đào tạo về nông nghiệp theo quy định pháp luật hoặc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Cơ sở sản xuất giống phải thực hiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản ban hành.
- Có hệ thống sổ sách ghi chép và chương trình quản lý giống để theo dõi năng suất cá thể, quần thể, ghi chép rõ ràng về huyết thống, sinh trưởng, năng suất sinh sản, về thú y… theo mẫu thống nhất quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Người sản xuất kinh doanh giống ông bà, giống bố mẹ phải công bố chất lượng con giống và khi bán ra con giống phải đảm bảo đúng chất lượng con giống đã công bố.
b/ Kinh doanh giống vật nuôi là gia súc, gia cầm:
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh giống gia súc, gia cầm (giống bố mẹ hoặc thương phẩm) phải đăng ký với Phòng Kinh tế, Phòng Xây dựng và Phát triển nông thôn huyện, thị, thành phố nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở chính;
- Giống kinh doanh là bố mẹ phải có chứng chỉ ghi rõ tên hoặc ký hiệu cá thể huyết thống, năng suất, chất lượng, tình trạng sức khỏe và xử lý thú y (tiêm phòng…), tên và địa chỉ cơ sở sản xuất ra giống đó;
- Đối với các hộ không có cơ sở kinh doanh mà chỉ lưu thông giống từ các tỉnh khác vào tỉnh để bán thì phải khai báo với Phòng Kinh tế, Phòng Xây dựng và Phát triển nông thôn huyện, thị, thành phố và cơ quan kiểm dịch nơi mình bán giống để kiểm tra như quy định trên.
2/ Giống vật nuôi là thủy sản
a/ Đối với trại sản xuất, ương dưỡng, kinh doanh giống thủy sản phải có những điều kiện sau:
- Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Có địa điểm sản xuất, kinh doanh giống phù hợp với quy hoạch của ngành Nông nghiệp và phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về thủy sản và pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Có cơ sở vật chất như diện tích mặt bằng, mặt nước, hệ thống ao, bể, nguồn nước, trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với yêu cầu kỹ thuật sản xuất, ương hoặc thuần dưỡng giống thủy sản;
- Trại sản xuất giống phải có hoặc thuê người chuyên trách kỹ thuật có trình độ trung cấp nuôi trồng thủy sản trở lên hoặc phải có giấy chứng nhận đào tạo nuôi trồng thủy sản nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh đàn giống bố mẹ, giống thương phẩm;
- Có hồ sơ theo dõi giống;
- Thức ăn, hóa chất, thuốc phòng trị bệnh sử dụng trong quá trình sản xuất, ương dưỡng phải đúng theo quy định, tiêu chuẩn và quy trình kỹ thuật sản xuất giống của Bộ Thủy sản;
- Trại phải có phương án sản xuất kinh doanh và được ngành thủy sản tỉnh thẩm định;
b/ Trại sản xuất, ương dưỡng, kinh doanh và tiêu thụ giống thủy sản phải thực hiện các quy định sau đây:
- Đàn giống bố mẹ tham gia sinh sản phải có nguồn gốc rõ ràng và phải đạt các tiêu chuẩn quy định trong các tiêu chuẩn ngành do Bộ Thủy sản ban hành hoặc tiêu chuẩn Việt Nam;
- Nguồn nước dùng trong sản xuất, ương dưỡng, thuần hóa con giống trước khi thải ra môi trường nước công cộng phải được xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường chung của cộng đồng;
- Các trại sản xuất, ương dưỡng giống phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về vệ sinh thú y thủy sản và phòng chống dịch bệnh. Trong quá trình sản xuất, ương dưỡng, khi phát hiện giống có dấu hiệu bệnh phải nhanh chóng cách ly các cá thể hoặc quần thể bị bệnh và tự xử lý ngay theo đúng sự hướng dẫn về phòng dịch bệnh của ngành Thủy sản, đồng thời phải báo cho Chi cục Thuỷ sản để có biện pháp kịp thời ngăn chặn dịch bệnh, tuyệt đối không để dịch bệnh lây lan;
- Các trại sản xuất giống trong tỉnh phải tự công bố chất lượng con giống của cơ sở mình theo các tiêu chuẩn ngành khuyến khích hoặc bắt buộc áp dụng, đảm bảo con giống xuất bán đã qua kiểm dịch và thực hiện việc ghi nhãn hàng hóa đúng theo hướng dẫn của ngành thủy sản;
- Kích cỡ giống bán ra phục vụ người nuôi phải đạt kích thước quy định tại các tiêu chuẩn ngành do Bộ Thủy sản ban hành. Tôm Post Larvae di nhập từ ngoài tỉnh vào phải được thuần hóa ít nhất là 24 giờ mới được phép xuất bán;
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh giống không được trộn lẫn con giống của chuyến trước với chuyến sau để bán cho người nuôi. Khi giao giống cho khách hàng, chủ cơ sở phải xác nhận đúng chủng loại, số lượng và đảm bảo chất lượng. Tuyệt đối không được bán giống chưa qua kiểm dịch của tỉnh cho người nuôi, chủ cơ sở phải niêm yết giấy chứng nhận kiểm dịch của đúng mẽ giống đang bán ra tại nơi dễ nhìn thấy để người mua biết về chất lượng của mẽ giống.
3/ Hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh giống vật nuôi theo hình thức chăn nuôi truyền thống quy mô nhỏ (trâu, bò giống dưới 10 con; heo, dê giống dưới 20 con; gia cầm dưới 1.000 con; trại giống thủy sản dưới 2 ha) mà không thuộc diện phải đăng ký kinh doanh thì không phải thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nhưng phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã về số lượng, tên giống, nguồn gốc giống; địa điểm nuôi phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về thú y, pháp luật về thủy sản và pháp luật về bảo vệ môi trường;
Điều 8: Sản xuất, kinh doanh tinh, phôi, trứng giống và ấu trùng
1/ Đối với các cơ sở ấp trứng để sản xuất gia cầm cung cấp cho người nuôi phải đăng ký với Phòng Kinh tế, Phòng Xây dựng và Phát triển nông thôn huyện, thị, thành phố về kế hoạch sản xuất, tên giống, tiêu chuẩn chất lượng con giống, nguồn gốc trứng giống.
2/ Đối với cơ sở kinh doanh tinh heo đực phải đăng ký với Phòng Kinh tế, Phòng Xây dựng và Phát triển nông thôn huyện, thị, thành phố; tinh con đực mà cơ sở bán phải có nhãn ghi rõ tên con đực hoặc ký hiệu, tên và địa chỉ cơ sở sản xuất tinh heo đực, các chỉ số chất lượng tinh, ngày sản xuất và có bao gói bảo quản theo quy định.
3/ Đối với hộ chăn nuôi heo đực giống để phối giống trực tiếp hoặc khai thác tinh để gieo tinh nhân tạo thì thực hiện theo Chỉ Thị 33/2003/CT.UB ngày 10/12/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang và công văn hướng dẫn số 55/HD-NN ngày 30/12/2003 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4/ Đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh bò đực giống, dê đực giống để phối giống trực tiếp; cái giống thủy sản phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã số lượng, tên giống, nguồn gốc giống và phải có giấy chứng nhận đã qua tập huấn của Phòng Kinh tế, Phòng Xây dựng và Phát triển nông thôn huyện, thị, thành phố về quy chế quản lý, khai thác, sử dụng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản; bò đực giống, dê đực giống; cái giống thủy sản phải có nguồn gốc rõ ràng và đã được kiểm dịch thú y nơi xuất bán.
5/ Tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh trứng giống và ấu trùng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 của quy định này; Trứng giống, ấu trùng chỉ được khai thác từ giống vật nuôi thuần chủng, đàn giống cụ kỵ, đàn giống ông bà, đàn giống bố mẹ; Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật đã được cấp bằng về kỹ thuật ấp trứng, công nghệ nhân giống; Thực hiện quy chế quản lý khai thác, sử dụng trứng giống, ấu trùng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản ban hành.
Điều 9: Nhãn giống vật nuôi
1/ Giống vật nuôi có bao bì chứa đựng khi kinh doanh phải được ghi nhãn với các nội dung sau đây:
- Tên giống vật nuôi;
- Tên và địa chỉ của cơ sở sản xuất, kinh doanh;
- Định lượng giống vật nuôi;
- Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu;
- Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng;
- Hướng dẫn bảo quản và sử dụng;
2/ Đối với giống vật nuôi không có bao bì chứa đựng, thì phải có hồ sơ giống kèm theo, trong đó ghi rõ tên giống, xuất xứ, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng.
3/ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cơ sở về quy chế ghi nhãn giống vật nuôi theo Thông tư số 75/2000/TT-BNN-KHCN ngày 17/7/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tư số 03/2000/TT-BTS ngày 22/9/2000 của Bộ Thủy sản hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 10: Xuất khẩu giống vật nuôi
1/ Tổ chức, cá nhân được xuất khẩu giống vật nuôi không có trong danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản ban hành.
2/ Tổ chức, cá nhân trao đổi với nước ngoài những giống vật nuôi quý hiếm có trong danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu để phục vụ nghiên cứu khoa học hoặc các mục đích đặc biệt khác phải được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thủy sản cho phép.
Điều 11: Nhập khẩu giống vật nuôi
1/ Tổ chức, cá nhân chỉ được nhập khẩu giống vật nuôi có trong danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh.
Việc nhập khẩu tinh, phôi phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép.
2/ Tổ chức, cá nhân nhập khẩu giống vật nuôi chưa có trong danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh để nghiên cứu, khảo nghiệm, kiểm định hoặc trong các trường hợp đặc biệt khác phải được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thủy sản cho phép.
Chương III
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG GIỐNG CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI
Điều 12: Nguyên tắc về quản lý chất lượng giống cây trồng, giống vật nuôi
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh giống cây trồng, giống vật nuôi phải chịu trách nhiệm về chất lượng giống do mình sản xuất, kinh doanh thông qua việc công bố tiêu chuẩn chất lượng và công bố chất lượng giống cây trồng, giống vật nuôi phù hợp tiêu chuẩn.
Điều 13: Công bố tiêu chuẩn chất lượng giống cây trồng, giống vật nuôi
1/ Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, giống vật nuôi có trong danh mục giống cây trồng, giống vật nuôi đã có tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, tiêu chuẩn ngành (TCN) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản ban hành thì phải công bố tiêu chuẩn chất lượng giống cây trồng, giống vật nuôi do mình sản xuất, kinh doanh. Tiêu chuẩn công bố không được thấp hơn tiêu chuẩn quy định của TCVN, TCN.
2/ Trường hợp giống cây trồng, giống vật nuôi có trong danh mục giống phải công bố tiêu chuẩn chất lượng mà chưa có TCVN hoặc TCN thì cơ sở công bố theo tiêu chuẩn cơ sở (TCCS) do cơ sở tự xây dựng hoặc tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài mà cơ sở chấp nhận áp dụng cho hàng hóa của mình.
Việc xây dựng tiêu chuẩn cơ sở thực hiện theo hướng dẫn của Quyết định số 653/2000/QĐ-TĐC ngày 12/12/2000 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng.
3/ Những giống cây trồng, giống vật nuôi không có trong danh mục giống cây trồng, giống vật nuôi phải công bố tiêu chuẩn chất lượng thì các tổ chức, cá nhân cũng phải đăng ký với ngành Nông nghiệp và công bố tiêu chuẩn chất lượng khi mở cơ sở sản xuất hoặc kinh doanh giống.
4/ Nội dung, hình thức và thủ tục công bố tiêu chuẩn chất lượng giống cây trồng, giống vật nuôi phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về chất lượng hàng hóa.
Việc công bố tiêu chuẩn chất lượng, doanh nghiệp chỉ thực hiện một lần nếu không có sự thay đổi về chỉ tiêu chất lượng, chủng loại và quy trình sản xuất.
5/ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo danh mục giống cây trồng, giống vật nuôi phải công bố tiêu chuẩn chất lượng và hướng dẫn cơ sở về nội dung, hình thức và thủ tục công bố tiêu chuẩn chất lượng giống cây trồng, giống vật nuôi.
Điều 14: Công bố chất lượng giống cây trồng, giống vật nuôi phù hợp tiêu chuẩn.
1/ Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, giống vật nuôi khi công bố chất lượng phù hợp tiêu chuẩn phải dựa vào một trong các căn cứ sau đây:
a/ Kết quả chứng nhận chất lượng của cơ sở kiểm định, kiểm nghiệm đối với giống cây trồng, kiểm định đối với giống vật nuôi có trong danh mục giống cây trồng, giống vật nuôi phải được chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản.
b/ Kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân hoặc kết quả đánh giá của cơ sở kiểm định, kiểm nghiệm đối với giống cây trồng, kiểm định đối với giống vật nuôi không có trong danh mục giống cây trồng, giống vật nuôi phải được chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu chuẩn quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản.
2/ Trình tự và thủ tục công bố chất lượng giống cây trồng, giống vật nuôi phù hợp tiêu chuẩn phải thực hiện theo quy định của pháp luật về chất lượng hàng hóa.
Điều 15: Quản lý chất lượng heo đực giống
Thực hiện theo Chỉ Thị 33/2003/CT.UB ngày 10/12/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang và công văn hướng dẫn số 55/HD-NN ngày 30/12/2003 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 16: Quản lý chất lượng tinh và phôi
1/ Tinh, phôi dùng trong thụ tinh nhân tạo và công nghệ cấy truyền phôi phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của cơ quan quản lý ngành Nông nghiệp, Thủy sản và phải thực hiện ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật hiện hành.
2/ Tinh, phôi khi cơ sở sử dụng phải theo dõi, ghi chép và được phép của cơ quan quản lý nhà nước ngành Nông nghiệp, Thủy sản.
Điều 17: Kiểm dịch giống cây trồng, giống vật nuôi
1/ Tổ chức, cá nhân chọn, tạo, sản xuất, kinh doanh và sử dụng giống cây trồng, giống vật nuôi phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật về thú y.
2/ Tất cả các giống cây trồng, giống vật nuôi, thủy sản nhập tỉnh, xuất tỉnh hoặc bán cho người nuôi, trồng phải đăng ký kiểm tra, kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch địa phương và khi lưu thông phải có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch địa phương nơi xuất bán và có nguồn gốc, nhãn theo quy định.
3/ Chủ hàng hoặc người đại diện chịu trách nhiệm chăm nom, bảo quản giống của mình, phải tuân theo mọi hướngdẫn của cơ quan kiểm dịch trong quá trình kiểm dịch, thực hiện các biện pháp xử lý ( nếu phát hiện giống cây trồng, giống vật nuôi không đảm bảo chất lượng theo quy định của pháp luật hoặc đang có dịch bệnh) và trả phí tổn cho việc kiểm dịch, xử lý theo quy định.
4/ Khi vận chuyển lưu thông giống mà không có chủ hàng, nếu không có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan chuyên môn và không đảm bảo quy định về nhãn, chất lượng giống thì chủ phương tiện vận chuyển phải chịu xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG GIỐNG CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI CÁC CẤP
Điều 18: Trách nhiệm thực hiện
1- Cơ quan nhà nước cấp tỉnh:
a/ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý giống cây trồng, giống vật nuôi trong phạm vi toàn tỉnh; tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh cấp giống nguyên chủng (đối với giống cây trồng) và cấp giống ông bà (đối với giống vật nuôi). Tổ chức bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, rừng giống trên địa bàn tỉnh; theo dõi, đánh giá và hướng dẫn sử dụng, khai thác hợp lý cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống đã được công nhận.
b/ Các Sở, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện việc quản lý nhà nước về giống cây trồng, giống vật nuôi.
2- Cơ quan nhà nước cấp huyện:
a/ Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý giống cây trồng, giống vật nuôi trong phạm vi huyện, thị, thành phố; tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh cấp giống xác nhận (đối với giống cây trồng) và cấp giống bố mẹ (đối với giống vật nuôi).
b/ Phòng Kinh tế, Phòng Xây dựng và Phát triển nông thôn huyện, thị, thành phố có trách nhiệm tổng hợp báo cáo danh sách các cơ sở kinh doanh giống cây trồng, giống vật nuôi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh để tổng hợp báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ ngành liên quan.
3/ Đối với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã, trang trại, hộ cá thể.
- Hàng năm các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống phải kê khai và thực hiện việc kiểm tra chất lượng đàn giống bố mẹ (giống vật nuôi) với Phòng Kinh tế, Phòng Xây dựng và Phát triển nông thôn huyện, thị, thành phố trước khi đưa vào sản xuất và phải thực hiện đầy đủ việc công bố chất lượng hàng hóa và ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật;
- Đối với giống cây nông lâm nghiệp khi đưa vào sản xuất, kinh doanh phải có chứng nhận đã qua kiểm định đồng ruộng và kiểm nghiệm chất lượng giống; đối với giống lúa xác nhận trong hệ thống nhân giống của địa phương phải có chứng nhận kiểm định đồng ruộng của Phòng Kinh tế, Phòng Xây dựng và Phát triển nông thôn huyện, thị, thành phố và bản công bố tiêu chuẩn chất lượng giống của hộ sản xuất nhân ra giống xác nhận đó khi giao theo hợp đồng hoặc bán cho người sản xuất khác.
4- Tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng vật nuôi.
a/ Tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, giống vật nuôi sau khi đăng ký kinh doanh để đầu tư mới cơ sở sản xuất, kinh doanh trên lĩnh vực giống cây trồng (cấp giống nguyên chủng), giống vật nuôi (cấp giống ông bà) phải có đủ các điều kiện quy định tại Điều 3 (giống cây trồng), tại Điều 7 (giống vật nuôi) bản quy định này phải tiếp tục gởi hồ sơ đăng ký với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính phù hợp và làm các thủ tục xác nhận;
b/ Đối với các cơ sở chỉ kinh doanh giống hoặc đầu tư cơ sở mới để sản xuất, kinh doanh đối với cấp giống xác nhận (giống cây trồng) và cấp giống bố mẹ (giống vật nuôi) thì sau khi đăng ký kinh doanh với Phòng Tài chính kế hoạch huyện phải tiếp tục gởi hồ sơ đăng ký với Phòng Kinh tế, Phòng Xây dựng và Phát triển nông thôn huyện, thị, thành phố; đơn vị tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính phù hợp và làm các thủ tục xác nhận theo quy định;
c/ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh đã có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước ngày quy định này ban hành thì phải đăng ký với ngành Nông nghiệp theo phân cấp trách nhiệm quản lý trên và bổ sung các điều kiện theo quy định, thời gian bổ sung chậm nhất là cuối tháng 9 năm 2004.
Chương V
THANH TRA GIỐNG CÂY TRỒNG, GIỐNG VẬT NUÔI
Điều 19: Thanh tra giống cây trồng, giống vật nuôi
1/ Thanh tra về giống cây trồng, giống vật nuôi thuộc trách nhiệm của thanh tra chuyên ngành.
2/ Thanh tra chuyên ngành giống cây trồng, giống vật nuôi có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giống cây trồng, giống vật nuôi; kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về giống cây trồng, giống vật nuôi, giải quyết tranh chấp trên lĩnh vực giống cây trồng, giống vật nuôi theo thẩm quyền.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20: Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động về giống cây trồng, giống vật nuôi hoặc có công phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về giống cây trồng, giống vật nuôi thì được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 21: Xử lý vi phạm
1/ Mọi hành vi vi phạm quy định về quản lý giống cây trồng, giống vật nuôi phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh.
2/ Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này sẽ tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3/ Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc thi hành pháp luật về giống cây trồng, giống vật nuôi; bao che người vi phạm hoặc vi phạm những quy định về quản lý giống thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 22: Khiếu nại, tố cáo
1/ Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại hoặc tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về giống với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2/ Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về giống được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 23: Bồi thường thiệt hại
1/ Tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh giống giả, giống kém chất lượng gây thiệt hại cho người sử dụng phải thương lượng bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận hoặc bồi thường theo quy định của pháp luật.
2/ Tổ chức, cá nhân kinh doanh giống không chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người sử dụng giống bị thiệt hại không do chất lượng giống gây nên.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố tổ chức triển khai và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
Điều 25: Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, giống vật nuôi phải thực hiện nghiêm chỉnh Quy định này.