cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1050/2004/QĐ-UB-NV ngày 15/06/2004 Về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1050/2004/QĐ-UB-NV
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 15-06-2004
  • Ngày có hiệu lực: 15-06-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-11-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2348 ngày (6 năm 5 tháng 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 19-11-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 19-11-2010, Quyết định số 1050/2004/QĐ-UB-NV ngày 15/06/2004 Về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 54/2010/QĐ-UBND ngày 09/11/2010 Ban hành Quy định chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và lực lượng công an, quân sự xã, phường, thị trấn, khóm, ấp thuộc tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1050/2004/QĐ-UB-NV

Long Xuyên, ngày 15 tháng 06 năm 2004 

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14/5/2004 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động thương binh và xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Bản quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 3035/1998/QĐ.UB.TC ngày 18/11/1998 của ủy ban nhân dân tỉnh An Giang và bãi bỏ các quy định trước đây trái với quyết định này

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố, xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, Ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

KT. CHỦ TỊCH  ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
PHÓ CHỦ TỊCH



 
Nguyễn Văn Đảm

  BẢN QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1050/QĐ.UB.NV ngày 15 tháng 6 năm 2004 của UBND tỉnh)

Thi hành Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14/5/2004 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động thương binh và xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Xét tình hình thực tế của địa phương, UBND tỉnh quy định cụ thể về số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức công tác ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm như sau:

Chương 1:

ĐỊNH MỨC SỐ LƯỢNG CÁN BỘ

Điều 1. Quy định số lượng cán bộ chuyên trách và công chức, cán bộ không chuyên trách công tác ở xã, phường, thị trấn ( gọi chung là cấp xã ) và cán bộ không chuyên trách công tác ở ấp, khóm ( gọi chung là ấp ) như sau:

a. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã, cán bộ không chuyên trách cấp xã:

Căn cứ số liệu dõn số trung bỡnh hằng năm của Cục Thống kờ tỉnh và dặc diểm của từng xó, phuờng, thị trấn mà bố trớ số luợng cỏn bộ chuyờn trỏch và cụng chức, cỏn bộ khụng chuyờn trỏch cấp xó nhu sau:

Xã miền núi, vùng sâu, biên giới

Xã đồng bằng, phường, thị trấn

CB chuyên trách và công chức

CB không chuyên trách

- Từ 1.000 đến dưới 5.000 dân

- Dưới 10.000 dân

19

19

- Từ 5.000 đến dưới 6.500 dân

- Từ 10.000 đến dưới 13.000

20

20

- Từ 6.500 đến dưới 8.000 dân

- Từ 13.000 đến dưới 16.000

21

20

- Từ 8.000 đến dưới 9.500 dân

- Từ 16.000 đến dưới 19.000

22

20

- Từ 9.500 đến dưới 11.000 dân

- Từ 19.000 đến dưới 22.000

23

21

- Từ 11.000 đến dưới 12.500 dân

- Từ 22.000 đến dưới 25.000

24

21

- Từ 12.500 dân trở lên

- Từ 25.000 dân trở lên

25

22

b. Cán bộ không chuyên trách ở ấp:

- Đối với ấp: Mỗi ấp bố trí 03 cán bộ gồm 01 Trưởng ấp và 02 Phó trưởng ấp.

c. Lực lượng Công an và Quân sự.

- Lực lượng Công an:

+ Xã dưới 10.000 dân: Bố trí tổng số 10 người/xã ( kể cả Trưởng, phó ).

+ Xã từ 10.000 dân trở lên và xã biên giới: Bố trí tổng số 13 người/xã ( kể cả Trưởng, phó ).

- Lực lượng Quân sự:

+ Xã biên giới: Bố trí tổng số 22 người/xã ( kể cả Trưởng, phó ).

+ Các xã còn lại: Bố trí tổng số 11 người/xã ( kể cả Trưởng, phó ).

Riêng xã Đa Phước huyện An Phú và phường Châu Phú A thị xã Châu Đốc bố trí 17 người/đơn vị ( kể cả Trưởng, phó ).

Chương 2:

BỐ TRÍ, SẮP XẾP CHỨC DANH

Điều 2. Chức danh cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã bao gồm:

1. Cán bộ chuyên trách cấp xã.

- - Bí thư kiêm Chủ tịch ủy ban nhân dân hoặc Chủ tịch Hội đồng nhân dân

02 Phó Bí thư đảng ủy, trong đó có:

. 01 Phó Bí thư đảng ủy chuyên trách công tác đảng và dân vận.

. 01 Phó Bí thư đảng ủy kiêm Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân

- Nếu bố trí 01 Phó Bí thư thì có thêm 01 ủy viên thường vụ Thường trực Đảng ủy;

- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân ( 02 Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân theo quy định của Chính phủ );

- Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc;

- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.

2. Công chức cấp xã.

- Trưởng Công an ( nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy );

- Chỉ huy trưởng Quân sự;

- Văn phòng - Thống kê;

- Địa chính - Xây dựng;

- Tài chính - Kế toán;

- Tư pháp - Hộ tịch

- Văn hoá - Xã hội;

3. Cán bộ không chuyên trách cấp xã.

- Trưởng Ban Tổ chức đảng, Chủ nhiệm ủy ban Kiểm tra đảng, Trưởng Ban tuyên giáo, 01 cán bộ phụ trách dân vận và 01 cán bộ Văn phòng đảng ủy;

- Phó Trưởng công an ( nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy );

- Phó Chỉ huy trưởng quân sự;

- Cán bộ kế hoạch - giao thông - thủy lợi - nông, lâm, ngư nghiệp;

- Cán bộ lao động - thương binh và xã hội;

- Cán bộ dân số - gia đình và trẻ em;

- Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ;

- Cán bộ phụ trách đài truyền thanh;

- Cán bộ quản lý nhà văn hóa;

- Phó Chủ tịch và ủy viên ủy ban Mặt trận Tổ quốc; Phó các đoàn thể cấp xã gồm: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh;

- Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ.

4. Cán bộ không chuyên trách công tác ở ấp.

- Trưởng ấp.

- 02 Phó trưởng ấp.

a. 5. Bố trí, sắp xếp các chức danh theo số lượng cán bộ, công chức quy định đối với từng xã dựa trên nguyên tắc sau:

Cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã:

- Đối với xã 19 cán bộ chuyên trách và công chức: Bố trí mỗi chức danh 01 cán bộ hoặc công chức, việc bố trí chức danh kiêm nhiệm gồm: Bí thư kiêm Chủ tịch UBND và Phó bí thư kiêm Chủ tịch HĐND hoặc ngược lại, riêng Phó Chủ tịch UBND theo quy định của Chính phủ nơi được bố trí 02 Phó Chủ tịch UBND;

b. - Đối với xã từ 21 đến 25 cán bộ chuyên trách và công chức: Ngoài 19 chức danh nêu trên, số còn lại bố trí thêm trong các chức danh công chức ( Văn phòng – Thống kê; Văn hóa – Xã hội; Địa chính – Xây dựng; Tài chính – Kế toán; Tư pháp – Hộ tịch ) tùy theo nhu cầu công việc tại xã mà chọn chức danh, nhưng tối đa không quá 25 cán bộ chuyên trách và công chức.

Cán bộ không chuyên trách cấp xã:

Theo số lượng quy định từng xã mà bố trí các chức danh cán bộ không chuyên trách phù hợp yêu cầu công tác tại xã, khi đủ số lượng cán bộ theo quy định thì bố trí kiêm nhiệm các chức danh còn lại, không bố trí thêm cán bộ.

Chương 3:

CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, PHỤ CẤP

 

Điều 3. Chế độ tiền lương, phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã được hưởng lương hàng tháng theo hệ số nhân với mức lương tối thiểu do Chính phủ qui định, cộng thêm khoản phụ cấp địa phương của tỉnh; Chế độ phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã và ấp theo mức phụ cấp địa phương của tỉnh, cụ thể như sau:

a) 1. Cán bộ chuyên trách.

Bí thư đảng ủy: hệ số 2,0 mức lương tối thiểu cộng phụ cấp địa phương.

b) ( 2,0 x 290.000đ ) 580.000đ + 126.300đ = 706.300đ/tháng.

Phó Bí thư đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch ủy ban nhân dân: hệ số 1,9 mức lương tối thiểu cộng phụ cấp địa phương.

( 1,9 x 290.000đ ) 551.000đ + 135.200đ = 686.200đ/tháng.

c) Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc: hệ số 1,8 mức lương tối thiểu cộng phụ cấp địa phương.

d) ( 1,8 x 290.000đ ) 522.000đ + 123.800đ = 645.800đ/tháng.

Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân, Thường trực đảng ủy ( nơi bố trí 01 Phó Bí thư ): hệ số 1,8 mức lương tối thiểu cộng phụ cấp địa phương.

( 1,8 x 290.000đ ) 522.000đ + 86.300đ = 608.300đ/tháng.

đ) Trưởng các đoàn thể: Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: hệ số 1,7 mức lương tối thiểu cộng phụ cấp địa phương.

e) ( 1,7 x 290.000đ ) 493.000đ + 115.300đ = 608.300đ/tháng.

f) Nguyên tắc xếp lương, chuyển xếp vào hệ số mức lương chức vụ đối với cán bộ chuyên trách cấp xã, trường hợp bảo lưu hệ số lương và phụ cấp tái cử đối với cán bộ chuyên trách cấp xã thực hiện theo mục II của thông tư liên tịch hướng dẫn.

Đới với cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện tăng cường hoặc điều động về công tác ở cấp xã thì được bảo lưu hệ số lương và phụ cấp ( nếu có ) suốt nhiệm kỳ nếu giữ các chức danh cán bộ chuyên trách, nếu giữ các chức danh công chức cấp xã thì được bảo lưu hệ số lương và phụ cấp ( nếu có ) và được xét nâng lương theo quy định của ngạch đang hưởng.

2. Công chức cấp xã.

a) Công chức cấp xã được hưởng lương theo bảng lương hành chính quy định tại Nghị định 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ. Được thực hiện theo mục III của thông tư liên tịch hướng dẫn.

b) Riêng công chức cấp xã đang công tác chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn theo quy định thì được hưởng: hệ số lương bằng 1,09 mức lương tối thiểu cộng phụ cấp địa phương là 94.100đ/tháng; không thực hiện nâng bậc lương và chỉ áp dụng đến hết năm 2005.

( 1,09 x 290.000đ ) 316.100đ + 94.100đ = 410.200đ/tháng.

c) Riêng đối với Trưởng Công an và Chỉ huy trưởng Quân sự, hưởng theo chức danh, nếu thấp hơn mức sinh hoạt phí hiện hưởng thì được bảo lưu khoản chênh lệch để bằng mức sinh hoạt phí hiện hưởng cho đến hết năm 2005 sau đó hưởng theo lương chức danh.

Kể từ khi Quy định này có hiệu lực, không được tuyển dụng mới người chưa qua đào tạo chuyên môn từ trung cấp trở lên làm công chức cấp xã.

3. Cán bộ không chuyên trách cấp xã.

Cán bộ không chuyên trách cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng do tỉnh quy định cho từng chức danh như sau:

- Trưởng Ban tổ chức đảng, Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra đảng, Trưởng Ban tuyên giáo, cán bộ phụ trách dân vận và cán bộ văn phòng đảng ủy: hưởng phụ cấp 485.500đ/tháng.

- Phó Trưởng công an ( nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy ) và Phó chỉ huy trưởng quân sự hưởng phụ cấp 485.500đ/tháng ( thống nhất được hưởng cùng một phụ cấp kể từ 01/7/2004 đối với Phó Trưởng công an và Phó chỉ huy trưởng quân sự đang hưởng trợ cấp địa phương là 423.000đ/tháng )

- Cán bộ các ngành không chuyên trách: hưởng phụ cấp 485.500đ/tháng.

- Phó Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc: hưởng phụ cấp 463.200đ/tháng.

- ủy viên UBMTTQ và Phó các đoàn thể cấp xã: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh: hưởng phụ cấp 423.000đ/tháng.

- Chủ tịch Hội người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ hưởng 200.000đ/tháng trong kinh phí hổ trợ hằng năm cho Hội.

- Chiến sĩ 02 lực lượng công an và quân sự ở cấp xã được hưởng phụ cấp 302.200đ/tháng/người.

4. Cán bộ không chuyên trách công tác ở ấp.

- Trưởng ấp được hưởng phụ cấp 386.700đ/tháng.

- Phó trưởng ấp được hưởng phụ cấp 302.200đ/tháng. 

Chương 4:

CHẾ ĐỘ KIÊM NHIỆM, BẢO HIỂM XÃ HỘI, ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, KINH PHÍ.

Điều 4. Cán bộ, công chức nếu kiêm nhiệm một trong các chức danh công tác đảng thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm làm công tác đảng theo công văn số 299/CV-TU ngày 02/8/1999 của Tỉnh ủy và hướng dẫn cụ thể của Sở Tài Chính.

Điều 5. Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã. Thực hiện theo mục IV của thông tư liên tịch hướng dẫn.

Trường hợp các chức danh trước đây tham gia bảo hiểm xã hội theo Nghị định 09/CP, Nghị định 40/CP, Nghị định 46/CP và Quyết định 3035/QĐ.UB của UBND tỉnh nay không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Nghị định 121/CP và thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14/5/2004 của Liên Bộ thì được bảo lưu thời gian đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội.

Điều 6. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã và cán bộ không chuyên trách ở xã và ở ấp khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng chế độ như cán bộ, công chức ở cấp trên được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; Đối với cán bộ, công chức nêu trên thuộc các xã vùng cao, vùng sâu, biên giới thì được cấp toàn bộ chi phí học tập, ăn, ở, đi lại.

Điều 7. Hàng năm ủy ban mặt trận Tổ Quốc, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến Binh ở cấp xã được cấp kinh phí khoán để phục vụ cho hoạt động của các đoàn thể; Hội người cao tuổi, Hội Chữ thập đỏ ở cấp xã được hổ trợ một khoản kinh phí để tổ chức và bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia công tác. Mức kinh phí khoán đối với từng đoàn thể và mức hổ trợ đối với hội do ngành Tài chính quy định cụ thể.

Điều 8. Kinh phí để thực hiện các chế độ cho các đối tượng quy định tại Quy định này do nguồn ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách Nhà nước hiện hành. 

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Bản quy định này thay thế Bản quy định được ban hành tại Quyết định số 3035/1998/QĐ.UB.TC ngày 18/11/1998 của UBND tỉnh An Giang và bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định này. Quy định này thực hiện kể từ ngày ký; Nhưng các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường thị trấn được thực hiện từ ngày 01/11/2003.

Điều 10. Sở Tài chính, Sở Lao động thương binh & xã hội và Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo chức năng; theo dõi, sơ, tổng kết tình hình và kịp thời báo cáo UBND tỉnh xử lý những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện.