Quyết định số 35/2004/QĐ-UB ngày 04/06/2004 Mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 35/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Ngày ban hành: 04-06-2004
- Ngày có hiệu lực: 19-06-2004
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 24-08-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-06-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3649 ngày (9 năm 12 tháng 4 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 16-06-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 35/2004/QĐ-UB | Tam Kỳ, ngày 04 tháng 06 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU THẦU, ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH 10 ngày 28/8/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2004/NQ-HĐND ngày 25/3/2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khoá VI, kỳ họp thứ 16 về thu, quản lý, sử dụng một số loại phí trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 731/STC/NS ngày 13 tháng 5 năm 2004;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu thầu, đấu giá đối với hoạt động mua, bán tài sản, vật tư, hàng hoá, xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, với các nội dung như sau :
1- Phí đấu thầu, đấu giá : là khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp được Nhà nước uỷ quyền ( gọi chung là các tổ chức) trực tiếp tổ chức đấu thầu, đấu giá.
2- Đối tượng nộp :
- Các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện cung cấp vật tư, hàng hoá và xây lắp các công trình chấp nhận tham dự đấu thầu để lựa chọn nhà thầu.
- Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua tài sản, vật tư, hàng hoá do các đơn vị, cơ quan Nhà nước thực hiện bán đấu giá.
3- Mức thu phí :
3.1 - Phí đấu thầu :
- Gói thầu từ 200 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng : 100.000đồng/1 hồ sơ dự thầu.
- Gói thầu từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng : 200.000đồng/1 hồ sơ dự thầu.
- Gói thầu từ 3 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng : 300.000đồng/1 hồ sơ dự thầu.
- Gói thầu từ 5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng : 400.000đồng/1 hồ sơ dự thầu.
- Gói thầu từ 10 tỷ đồng trở lên : 500.000đồng/1 hồ sơ dự thầu.
* Đối với đấu thầu quốc tế. thực hiện theo thông lệ quốc tế.
3.2 - Phí đấu giá :
a- Đấu giá bán hàng tịch thu sung công quỹ và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước :
- Lô hàng có giá trị (giá khởi điểm hoặc giá dự kiến) dưới 30 triệu đồng, mức thu phí là 50.000đồng/ 1 hồ sơ đấu giá.
- Lô hàng có giá trị (giá khởi điểm hoặc giá dự kiến) từ 30 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng, mức thu phí là 100.000đồng/ 1 hồ sơ đấu giá.
- Lô hàng có giá trị (giá khởi điểm hoặc giá dự kiến) từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, mức thu phí là 150.000đồng/ 1 hồ sơ đấu giá.
- Lô hàng có giá trị (giá khởi điểm hoặc giá dự kiến) từ 100 triệu đồng trở lên, mức thu phí là 200.000đồng/1 hồ sơ đấu giá.
b- Đối với đấu giá bán tài sản thanh lý của các cơ quan Nhà nước:
- Tài sản có giá trị (giá khởi điểm hoặc giá dự kiến) dưới 50 triệu đồng, mức thu phí là 100.000đồng/1 hồ sơ đấu giá.
- Tài sản có giá trị (giá khởi điểm hoặc giá dự kiến) từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, mức thu phí là 150.000đồng/1 hồ sơ đấu giá.
- Tài sản có giá trị (giá khởi điểm hoặc giá dự kiến) từ 100 triệu đồng trở lên, mức thu phí là 200.000đồng/1 hồ sơ đấu giá.
c- Đối với đấu giá bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước và quyền sử dụng đất:
- Mức thu phí bằng 0,1% trên tổng giá trị khởi điểm của tài sản (hoặc giá dự kiến), nhưng mức tối thiểu không thấp hơn 100.000đ/1 hồ sơ đấu giá và tối đa không cao hơn 10 triệu đồng/1hồ sơ đấu giá.
4- Về quản lý, sử dụng tiền thu phí :
4.1- Cơ quan thu phí :
a- Đối với phí đấu thầu : các cơ quan, đơn vị của Nhà nước có nhu cầu mua sắm tài sản, hàng hoá, vật tư và xây dựng các công trình XDCB trực tiếp tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu.
b- Đối với phí đấu giá :
Các cơ quan, đơn vị Nhà nước thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ hoặc được cấp có thẩm quyền uỷ quyền trực tiếp tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.
4.2- Quản lý, sử dụng tiền thu phí đấu thầu, đấu giá :
a- Sử dụng tiền thu phí đấu thầu, đấu giá :
Các cơ quan, đơn vị trực tiếp tổ chức đấu thầu, đấu giá được sử dụng số tiền phí đấu thầu, đấu giá để trang trải chi phí cho công tác đấu thầu, đấu giá theo các nội dung cụ thể sau :
- Chi đăng tin đấu thầu, đấu giá.
- Chi phí mua biên lai, ấn chỉ, văn phòng phẩm, điện thoại, điện , nước uống, thuê hội trường (nếu có) để phục vụ cho công tác tổ chức đấu thầu, đấu giá.
- Chi trực tiếp phục vụ việc tổ chức đấu thầu, đấu giá như tiền bồi dưỡng cho người trực tiếp giao nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ, Hội đồng mở thầu, xét thầu, Hội đồng định giá, Hội đồng đấu giá.
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc tổ chức đấu thầu, đấu giá.
Các nội dung chi trên phải theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành. Trường hợp chưa có chế độ qui định thì phải phù hợp với thực tế, có hoá đơn chứng từ hợp lệ và thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm phê duyệt mức chi.
b- Quản lý tiền thu phí đấu thầu, đấu giá :
Cơ quan , đơn vị thu phí phải niêm yết công khai mức thu phí đấu thầu, đấu giá và thực hiện thu phí theo đúng mức thu quy định tại Điều 1. Khi thu phí đấu thầu, đấu giá phải cấp cho người nộp tiền biên lai thu phí theo qui định của Bộ Tài chính. Biên lai nhận tại cơ quan Thuế địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở ( hoặc biên lai tự phát hành sau khi có thống nhất của Cục Thuế tỉnh) và được quản lý, sử dụng theo chế độ quản lý sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế của Bộ Tài chính quy định.
Thực hiện chế độ hạch toán, chứng từ, sổ sách kế toán theo dõi việc thu và quản lý, sử dụng tiền phí đấu thầu, đấu giá và quyết toán hằng quý, năm theo chế độ kế toán hiện hành.
- Đối với phí đấu thầu : cơ quan thu phí được để lại 100% số tiền thực thu để chi phục vụ công tác đấu thầu; cuối năm, nếu chi không hết, thì số tiền còn lại nộp vào ngân sách Nhà nước. Trường hợp khoản thu phí đấu thầu không đủ chi phí thì các cơ quan, đơn vị tổ chức đấu thầu được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị để chi phí cho công tác tổ chức đấu thầu.
- Đối với phí đấu giá bán hàng tịch thu sung công quỹ : cơ quan thu phí phải nộp ngân sách 100% số tiền phí thực thu được. Chi phí phục vụ công tác đấu giá được thanh toán từ nguồn bán hàng tịch thu theo chế độ hiện hành.
- Đối với phí đấu giá bán tài sản thanh lý: cơ quan thu phí được để lại 100% số tiền thực thu để phục vụ cho công tác đấu giá; cuối năm, nếu chi không hết thì nộp vào ngân sách Nhà nước.
Đối với Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá của tỉnh, tiền thu lệ phí đấu giá theo Quyết định này đơn vị thu và nộp 100% vào NSNN. Chi phí phục vụ công tác bán đấu giá do đơn vị thuê đấu giá tài sản được thanh toán theo Nghị định số 86/CP ngày 19/12/1996 của Chính Phủ.
- Đối với phí đấu giá nhà thuộc sở hữu Nhà nước và quyền sử dụng đất:
Cơ quan thu phí được để lại 50% trên số thực thu trước khi nộp vào ngân sách Nhà nước để chi phục vụ công tác đấu giá; nếu chi không hết số tiền để lại thì phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Điều 2. - Giao Sở Tài chính phối hợp với các ngành và đơn vị liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, các Quy định trước đây trái với Quyết định này không còn hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND & UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Tư pháp, Tài nguyên & Môi trường, Xây dựng, Thương mại, Công nghiệp, Giao thông - Vận tải, Chi cục Quản lý thị trường, Cục Thuế, Cục Hải quan, Chi cục Kiểm lâm, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định này thi hành.
Nơi nhận : | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |