Quyết định số 29/2004/QĐ-UBND ngày 18/05/2004 Ban hành quy định về xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 29/2004/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Ngày ban hành: 18-05-2004
- Ngày có hiệu lực: 18-05-2004
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-08-2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3006 ngày (8 năm 2 tháng 26 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 10-08-2012
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2004/QĐ-UB | Tam Kỳ, ngày 18 tháng 5 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH “ QUY ĐỊNH VỀ XÁC ĐỊNH CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH " TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/06/2000;
Căn cứ Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 144/TT-KHCN ngày 20 tháng 4 năm 2004;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này “ Quy định về xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh ” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thuộc tỉnh; các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
QUY ĐỊNH
VỀ XÁC ĐỊNH CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2004/QĐ-UB ngày tháng 5 năm 2004 của UBND tỉnh Quảng Nam)
CHƯƠNG I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Qui định này áp dụng đối với việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, bao gồm:
- Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh: là các Đề tài nghiên cứu khoa học, Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh, dưới đây gọi tắt là Đề tài KH&CN.
- Dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh: là các Dự án ứng dụng công nghệ mới trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng; Dự án sản xuất thử - thử nghiệm và áp dụng tiến bộ KH&CN tại các cơ sở sản xuất thuộc các thành phần kinh tế; Dự án phục vụ phát triển nông thôn và miền núi nhằm nâng cao đời sống nhân dân ở các địa phương trong tỉnh, dưới đây gọi tắt là Dự án KH&CN.
- Các công trình khoa học mang tính điều tra, tổng kết thực tiễn: Điều tra, đánh giá hiện trạng về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường; tổng kết đánh giá các mô hình kinh tế, xã hội; các công trình dư địa chí, lịch sử, văn hoá không mang tính chất là đề tài nghiên cứu khoa học, nhưng việc thực hiện công trình phải sử dụng các phương pháp khoa học, sản phẩm của các công trình là cơ sở khoa học để quyết định cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng, nâng cao dân trí và văn hoá.
Điều 2. Yêu cầu của các nhiệm vụ KH&CN
1- Đề tài và Dự án KH&CN, Công trình khoa học phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết những vấn đề cấp thiết về kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của tỉnh.
2. Đề tài và Dự án KH&CN phải có giá trị khoa học và công nghệ, có tính sáng tạo, tính tiên tiến về công nghệ so với thực trạng tại địa phương, vùng và trong nước, xác định được mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, áp dụng.
3. Kết quả của Đề tài và Dự án KH&CN phải có khả năng ứng dụng được vào thực tiễn sản xuất và đời sống, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, có tác động đến phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh. Đề tài và Dự án KH&CN phải có sản phẩm cụ thể nhằm giải quyết những vấn đề của quản lý, sản xuất sản phẩm mới hoặc nhằm nâng cao mức sống của nhân dân.
Điều 3. Các nguồn đề xuất hình thành các nhiệm vụ KH&CN.
1. Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh về việc tổ chức nghiên cứu Đề tài và Dự án KH&CN theo kế hoạch hoặc đột xuất nhằm giải quyết nhiệm vụ KH&CN bức xúc cũng như chiến lược lâu dài của tỉnh.
2. Đề xuất của các Sở, Ban, ngành để giải quyết những nhiệm vụ KH&CN phục vụ phát triển của ngành, có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Đề xuất của UBND các huyện, thị xã ( sau đây gọi tắt là các địa phương ) để giải quyết những nhiệm vụ KH&CN của các địa phương, nhưng có tác động đến sự phát triển chung của tỉnh.
4. Đề xuất của tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân, các nhà khoa học nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống, góp phần phát triển KH&CN và kinh tế - xã hội cấp thiết của các địa phương và của tỉnh.
5. Đề xuất từ các hoạt động hợp tác quốc tế nhằm phục vụ việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 4. Các căn cứ khoa học và điều kiện đề xuất các Dự án KH&CN
1. Các căn cứ khoa học.
Dự án KH&CN phải được lựa chọn từ các nguồn sau:
a) Kết quả của các Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã được Hội đồng KH&CN các cấp đánh giá và kiến nghị áp dụng.
b) Sáng chế, giải pháp hữu ích đã được đăng ký bảo hộ, các kết quả nghiên cứu KH&CN đã được giải thưởng KH&CN do cấp Nhà nước, cấp tỉnh công nhận.
c) Kết quả KH&CN từ nước ngoài đã được các tổ chức có thẩm quyền thẩm định công nhận.
2. Các điều kiện đề xuất dự án KH&CN.
a) Nhằm sản xuất sản phẩm mới, áp dụng công nghệ mới làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm hiện có của cơ sở sản xuất - kinh doanh, hoặc áp dụng công nghệ mới nhằm thúc đẩy cải tiến quản lý, nâng cao dân trí, mức sống nhân dân và điều kiện phục vụ của cộng đồng vùng khó khăn.
b) Các Dự án sản xuất thử - thử nghiệm để sản xuất sản phẩm mới của cơ sở sản xuất - kinh doanh phải được sử dụng nhiều nguồn kinh phí, trong đó có kinh phí KH&CN hỗ trợ không quá 30% tổng mức đầu tư Dự án và thu hồi không quá 80% mức kinh phí hỗ trợ; các doanh nghiệp trích từ nguồn kinh phí khấu hao tài sản sau khi áp dụng vào sản xuất để nộp kinh phí thu hồi.
- Đối với các Dự án áp dụng công nghệ mới làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm hiện có của doanh nghiệp, ưu tiên sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường ( kể cả các Dự án áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO ) được xem xét hỗ trợ kinh phí từ nguồn KH&CN, nhưng tối đa không quá 25% tổng dự toán áp dụng công nghệ mới ( không bao gồm trang thiết bị, nhà xưởng đã có ).
- Các Dự án áp dụng công nghệ mới nhằm thúc đẩy cải tiến quản lý của tỉnh, các ngành, địa phương; nâng cao dân trí, nâng cao mức sống nhân dân vùng khó khăn; nâng cao điều kiện phục vụ cộng đồng về giáo dục, y tế, môi trường thì sẽ được xem xét thực hiện bằng nguồn kinh phí KH&CN đầu tư đến 100% để thực hiện.
Điều 5. Các tiêu chuẩn làm căn cứ để xét chọn nhiệm vụ KH&CN.
1. Tiêu chuẩn xét chọn Đề tài KH&CN và Công trình khoa học.
a) Ý nghĩa thực tiễn của Đề tài KH&CN và Công trình khoa học ( Sự cần thiết phải thực hiện Đề tài, Công trình ): Trực tiếp hoặc góp phần quan trọng giải quyết những vấn đề cấp bách của sản xuất và đời sống, có khả năng tác động to lớn, ảnh hưởng lâu dài đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
b) Ý nghĩa khoa học của Đề tài KH&CN, Công trình khoa học:
- Đối với Đề tài KH&CN: tính mới và tiên tiến về sản phẩm KH&CN. Phải có thuyết minh về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. Mục tiêu Đề tài và Công trình khoa học cần đạt đuợc, các sản phẩm KH&CN, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm KH&CN sẽ đạt được so với tình trạng hiện có của tỉnh.
- Đối với Công trình khoa học: tạo cơ sở khoa học cho các quyết định của tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội, quyết định quản lý, quyết định đầu tư.
c) Tính khả thi: sự phù hợp về thời gian và kinh phí nghiên cứu, năng lực KH&CN của tỉnh và trong nước, khả năng áp dụng sản phẩm nghiên cứu, ưu tiên các đề tài nghiên cứu - phát triển gắn với sản xuất để tiến hành nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
2. Tiêu chuẩn xét chọn Dự án KH&CN.
a) Ý nghĩa thực tiễn của Dự án KH&CN ( sự cần thiết phải thực hiện Dự án KH&CN ):
- Trực tiếp giải quyết các vấn đề về công nghệ phù hợp với các hướng công nghệ ưu tiên phục vụ phát triển các ngành kinh tế của tỉnh.
- Tạo ra công nghệ, các sản phẩm mới có chất lượng và tính cạnh tranh cao và chuyển giao được cho sản xuất.
- Có hiệu quả kinh tế - xã hội ( tạo thêm việc làm, tiết kiệm và tận dụng nguồn tài nguyên và nhân lực, bảo vệ môi trường, có lãi cho doanh nghiệp ).
b) Có căn cứ khoa học ( xuất xứ của Dự án KH&CN phải từ một trong ba nguồn đã nêu tại khoản 1 Điều 4 Qui định này ).
c) Có tính khả thi:
- Khả năng chấp nhận của thị trường về sản phẩm tạo ra.
- Sự phù hợp về thời gian, kinh phí thực hiện và năng lực khoa học và công nghệ trong nước.
CHƯƠNG II
TRÌNH TỰ XÁC ĐỊNH DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 6. Đề xuất và tổng hợp danh mục sơ bộ các nhiệm vụ KH&CN.
1. Hàng năm, vào tháng 3 và 4, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo rộng rãi cho các tổ chức, cá nhân về yêu cầu cấp thiết của địa phương, các lĩnh vực ưu tiên, trọng tâm, trọng điểm nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để các tổ chức, cá nhân biết và đề xuất các nhiệm vụ KH&CN cho kế hoạch năm sau.
2. Các đề xuất nhiệm vụ KH&CN của các tổ chức và cá nhân được lập theo mẫu quy định của cơ quan quản lý Nhà nước về KH&CN gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp danh mục. Trong đó, cần có các nội dung sau đây:
Tên nhiệm vụ KH&CN.
Tính cấp thiết của nhiệm vụ KH&CN.
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ( đối với đề tài KH&CN ); xuất xứ của tiến bộ KH&CN, công nghệ mới và mô tả sơ bộ về tiến bộ KH&CN, công nghệ mới cần áp dụng, tính toán sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội ( đối với Dự án KH&CN ), các cơ sở khoa học được tạo ra ( đối với các Công trình khoa học ).
Mục tiêu cần đạt.
Nội dung chủ yếu.
Kết quả và sản phẩm dự kiến, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm.
Dự toán sơ bộ kinh phí thực hiện và các nguồn kinh phí.
Điều 7. Tư vấn xác định danh mục các nhiệm vụ KH&CN
1. Thành lập Hội đồng KH&CN cấp tỉnh tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN (dưới đây gọi tắt là Hội đồng ).
- Sở KH&CN tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Hội đồng theo từng chuyên ngành khoa học để tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN vào tháng 5 và 6 hàng năm.
- Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN gồm có 01 Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch, có ít nhất hai thành viên phản biện và một số thành viên khác. Thành viên của Hội đồng là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu sắc lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn.
Thư ký hội đồng là cán bộ hoặc chuyên viên của Sở Khoa học và Công nghệ.
2- Nhiệm vụ của Hội đồng: Tư vấn cho UBND tỉnh ( thông qua Sở Khoa học và Công nghệ ) xác định danh mục các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh để đưa vào kế hoạch hàng năm hoặc 5 năm. Quy chế làm việc của Hội đồng được xác định cụ thể như sau:
2.1- Nguyên tắc làm việc của Hội đồng:
- Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng ( ý kiến bằng văn bản của thành viên hội đồng vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo ). Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp.
- Tài liệu làm việc của Hội đồng được gửi đến các thành viên Hội đồng ít nhất bảy ngày trước phiên họp Hội đồng.
2.2- Qui trình làm việc của Hội đồng:
a- Chủ tịch Hội đồng công bố quyết định thành lập Hội đồng và giới thiệu mục đích, yêu cầu, nội dung làm việc của Hội đồng và nêu những yêu cầu, nội dung chủ yếu các Quy định liên quan đến việc xác định các nhiệm vụ KH&CN.
b- Lựa chọn, phân loại các nhiệm vụ KH&CN theo danh mục: Thư ký Hội đồng trình bày danh mục sơ bộ các nhiệm vụ KH&CN được tổng hợp từ đề xuất của các tổ chức, cá nhân. Hội đồng xem xét, phân tích và phản biện các danh mục do Thư ký Hội đồng cung cấp và phân loại các nhiệm vụ KH&CN bằng phương pháp bỏ phiếu kín.
- Hội đồng bầu ban kiểm phiếu và bỏ phiếu. Ban kiểm phiếu gồm ba thành viên Hội đồng, trong đó có một Trưởng ban, Thư ký của ban kiểm phiếu là Thư ký Hội đồng.
- Hội đồng bỏ phiếu để đánh giá xếp các nhiệm vụ KH&CN vào hai loại sau đây:
+ Đề nghị thực hiện.
+ Đề nghị không thực hiện.
Các nhiệm vụ KH&CN được đề nghị thực hiện phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt đồng ý. Các nhiệm vụ KH&CN được đề nghị thực hiện phân thành hai mức: A và B. Mức A là mức ưu tiên, phải được ít nhất 50% số phiếu đề nghị của các thành viên Hội đồng có mặt.
Kết quả bỏ phiếu được Ban kiểm phiếu lập biên bản và công bố trước Hội đồng.
- Sau khi các thành viên Hội đồng bỏ phiếu đánh giá, phân loại, Hội đồng tổng hợp danh mục các nhiệm vụ KH&CN đề nghị đưa vào thực hiện.
c- Góp ý cho từng nhiệm vụ KH&CN được đề nghị thực hiện: Trên cơ sở phiếu đề xuất các nhiệm vụ KH&CN được đề nghị thực hiện, các thành viên Hội đồng thảo luận về việc sửa đổi hoặc bổ sung, làm rõ đối tượng, phạm vi nghiên cứu, áp dụng tiến bộ KH&CN, mục tiêu, nội dung, sản phẩm và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm cho từng nhiệm vụ KH&CN được đề nghị thực hiện. Sau khi thảo luận, Hội đồng sử dụng nguyên tắc biểu quyết theo đa số để thống nhất những ý kiến góp ý cho từng nhiệm vụ KH&CN.
d. Hồ sơ kết quả làm việc của Hội đồng, bao gồm:
- Phiếu đánh giá, phân loại các nhiệm vụ KH&CN của từng thành viên Hội đồng.
- Biên bản kiểm phiếu đánh giá, phân loại các nhiệm vụ KH&CN.
- Bản tổng hợp danh mục các nhiệm vụ KH&CN đề nghị đưa vào kế hoạch (phân loại mức A và B ).
- Phiếu đề xuất của từng nhiệm vụ KH&CN được Hội đồng đề nghị thực hiện.
- Biên bản góp ý cho từng nhiệm vụ KH&CN.
3. Kết quả làm việc của Hội đồng, gồm:
- Các biên bản cuộc họp.
- Bản tổng hợp danh mục các nhiệm vụ KH&CN.
- Góp ý kiến cho từng nhiệm vụ KH&CN được đề nghị thực hiện.
Điều 8. Phê duyệt danh mục các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
Sau khi có kết quả của Hội đồng tư vấn xác định các nhiệm vụ KH&CN trong tất cả các lĩnh vực, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, xem xét và trình UBND tỉnhphê duyệt.
CHƯƠNG III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9: Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vướng mắc cần bổ sung, sửa đổi thì các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị và các tổ chức, cá nhân báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định./.