Quyết định số 1332/2004/QĐ-UB ngày 18/05/2004 Về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 1332/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Ngày ban hành: 18-05-2004
- Ngày có hiệu lực: 18-05-2004
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-11-2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2008 ngày (5 năm 6 tháng 3 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 16-11-2009
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1332/2004/QĐ-UB | Đông Hà, ngày 18 tháng 5 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI CHÍNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 115/2003/TTLT-BTC-BNV ngày 28/11/2003 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc UBND các cấp;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM/ UBND TỈNH QUẢNG TRỊ |
QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1332 /2004/ QĐ- UB ngày 17 / 5 / 2004 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1 Chức năng:
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn tham mưu và giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về mặt tài chính, ngân sách nhà nước (NSNN), thuế, phí, lệ phí và thu khác của NSNN, các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán độc lập, giá cả và hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Sở Tài chính chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và số tài khoản riêng để hoạt động.
Điều 2 Nhiệm vụ và quyền hạn:
1- Trình UBND tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị quản lý lĩnh vực tài chính ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ.
2- Trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
3- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, dự án, quy hoạch, kế hoạch về lĩnh vực tài chính; hướng dẫn các cơ quan thuộc tỉnh, cơ quan tài chính cấp dưới thống nhất tổ chức triển khai thực hiện pháp luật, chính sách chế độ và các quy định của Nhà nước về lĩnh vực tài chính trên địa bàn; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài chính.
4- Trình UBND tỉnh phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; trình UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh phê chuẩn định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định một số chế độ thu phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính- ngân sách, chế độ quản lý tài chính, báo cáo kế toán theo quy định của pháp luật.
5- Trình UBND tỉnh quy định nhiệm vụ và các biện pháp quản lý, điều hành ngân sách hàng năm của địa phương.
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán NSNN hàng năm theo qui định của pháp luật.
Thẩm định và chịu trách nhiệm về việc thẩm định dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và UBND cấp dưới.
Lập dự toán thu NSNN trên địa bàn, lập dự toán thu, chi ngân sách địa phương, lập phương án phân bổ ngân sách tỉnh, báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh quyết định.
6- Báo cáo UBND tỉnh xem xét để trình HĐND tỉnh quyết định dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết, đề xuất các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống tham ô lãng phí.
Thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc của cơ quan cùng cấp theo qui định.
7- Phối hợp với cơ quan thu trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn.
8- Thẩm định quyết toán thu NSNN phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách huyện; thẩm định và thông báo quyết toán đối với cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định.
Tổng hợp tình hình thu chi NSNN, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính.
9- Quản lý các nguồn kinh phí uỷ quyền của Trung ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo qui định của pháp luật.
10- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách tỉnh.
11- Yêu cầu Kho bạc Nhà nước(KBNN) tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, sai chính sách, chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo, thống kê.
12- Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với UBND tỉnh về chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong nước; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA) trên địa bàn.
13- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm trình UBND tỉnh quyết định.
Tham gia chủ trương đầu tư, thẩm định tài chính các dự án đầu tư do tỉnh quản lý; tham gia xét thầu đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh và các dự án khác trên địa bàn theo đề nghị của chủ đầu tư.
Hướng dẫn các chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm theo qui định của Luật NSNN; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc trình UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách tỉnh theo quy chế quản lý đầu tư, xây dựng kế hoạch điều chỉnh bổ sung, điều hoà vốn đầu tư thanh toán đối với các dự án đầu tư từ ngân sách địa phương.
Báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh kế hoạch phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết.
14- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các chủ đầu tư triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư, hoàn trả vốn vay theo đúng cam kết của hợp đồng tín dụng, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư, thực hiện quyết toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước, giải quyết vướng mắc phát sinh trong quá trình lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
Hướng dẫn và kiểm tra việc thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với các dự án đầu tư đã được phân cấp theo qui định.
15- Thống nhất quản lý các khoản vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật, Giúp UBND tỉnh phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
16- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã, tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh , huyện.
17- Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt( đối với dự án do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư). Thẩm tra, phê duyệt và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB địa phương theo quy định.
Chủ trì tổ chức kiểm tra báo cáo quyết toán các dự án nhóm A sử dụng vốn NSNN do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Bộ Tài chính và UBND tỉnh theo quy định.
18- Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Bộ Tài chính và UBND tỉnh theo quy định.
19- Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành hoạt động của các quỹ đầu tư phát triển của địa phương.
Kiểm tra, giám sát Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển tại địa phương trong việc cho vay, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh, tái bảo lãnh đối với phần vốn từ nguồn ngân sách địa phương do UBND tỉnh uỷ thác Cho Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển thực hiện.
20- Giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp.
Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp; dự báo khả năng động viên tài chính từ doanh nghiệp trên địa bàn.
Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán tại các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo qui định của pháp luật.
Giúp UBND tỉnh quản lý vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn theo quy định của pháp luật.
Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
21- Hướng dẫn các cơ quan HCSN thuộc địa phương thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, công sản tại địa phương.
Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cơ quan nhà nước ở địa phương thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất, thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình UBND tỉnh xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản vô chủ, tài sản mới được tìm thấy, tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản viện trợ không hoàn lại khi các dự án kết thúc chuyển giao.
Kiểm tra, xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vướng mắc về tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các cơ quan HCSN và các tổ chức khác theo qui định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Quản lý tài sản nhà nước tại các tổ chức hội, tổ chức bán công.
Tổ chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước.
22- Giúp UBND tỉnh thống nhất công tác quản lý giá tại địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện chính sách, biện pháp của Nhà nước về giá.Trình UBND tỉnh quyết định phương án giá do các Sở, UBND huyện hoặc doanh nghiệp nhà nước xây dựng đối với giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ quan trọng, giá sản phẩm độc quyền, giá chuyển quyền sử dụng đất, giá đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá, niêm yết giá theo quy định của pháp luật.
Thu thập thông tin, phân tích tình hình và biến động giá cả; báo cáo tình hình giá cả thị trường và tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá tại địa phương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và UBND tỉnh.
Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giá của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về giá theo quy định của Nhà nước.
23- Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ tài chính, kinh doanh xổ số kiến thiết và giải trí có đặt cược, vui chơi có thưởng theo quy định của pháp luật.
24- Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý tài chính ở cấp huyện và cấp xã.
25- Thanh tra tài chính đối với cơ quan HCSN, tổ chức kinh tế, văn hoá-xã hội, doanh nghiệp và công dân theo thẩm quyền; thanh tra đối với các cơ quan, tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với cơ quan Thanh tra Tài chính ở Trung ương thực hiện thanh tra tài chính đối với các cơ quan HCSN và doanh nghiệp do Trung ương quản lý trên địa bàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Xét, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tài chính theo quy định của pháp luật.
26- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tài chính kế toán ở địa phương; quản lý tài chính, tài sản và cán bộ, công chức của Sở theo quy định.
27- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do UBND tỉnh giao.
CHƯƠNG II :
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế:
- Cơ cấu tổ chức:
* Lãnh đạo : Gồm Giám đốc và 01 đến 02 Phó Giám đốc
* Các phòng chức năng :
+ Văn phòng
+ Thanh tra
+ Phòng Quản lý ngân sách
+ Phòng Tài chính doanh nghiệp
+ Phòng Hành chính văn xã
+ Phòng Vật giá
+ Phòng Đầu tư
- Biên chế của Sở Tài chính do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao hàng năm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Nội vụ
Điều 4 Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở:
- Giám đốc phụ trách chung, chịu trách nhiệm cá nhân trước chủ tịch UBND tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về quản lý, điều hành mọi hoạt động công tác của Sở, chịu trách nhiệm liên đới về các quyết định của Phó Giám đốc trong việc thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc phân công.
- Có trách nhiệm quản lý giáo dục cán bộ, công chức cơ quan về các mặt tư tưởng, phẩm chất đạo đức, tập trung đào tạo để xây dựng đội ngũ công chức có đủ phẩm chất năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước.
- Trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi tham nhũng, nếu thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng trong cơ quan mình thì phải chịu trách nhiệm liên đới theo quy định của pháp luật. Việc phân bổ chi tiêu thường xuyên trong năm phải được thông qua tập thể lãnh đạo và theo quy định của pháp luật.
- Thông tin kịp thời và đầy đủ trong nội bộ lãnh đạo Sở và trong toàn Sở theo chế độ thông tin hiện hành.
- Đảm bảo thực hiện dân chủ trong tổ chức, hoạt động của Sở theo quy định của quy chế thực hiện dân chủ trong cơ quan.
Điều 5 Nhiệm vụ , quyền hạn của Phó Giám đốc Sở:
Phó Giám đốc được thay mặt Giám đốc Sở giải quyết các công việc thuộc phạm vi được phân công theo nguyên tắc :
+ Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp trên và pháp luật về các quyết định giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc được uỷ quyền. Chủ động giải quyết vấn đề phát sinh và báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc về các vấn đề vướng mắc trong quá trình điều hành, giải quyết công việc.
+ Giải quyết các công việc, ký thay Giám đốc các công văn giấy tờ trong phạm vi được giao hoặc được Giám đốc uỷ quyền và báo cáo Giám đốc về những việc đó.
+ Có trách nhiệm báo cáo công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách và kip thời thông tin cho Giám đốc nắm được diễn biến tình hình kết quả đã giải quyết trong thời gian Giám đốc vắng mặt.
+ Thông tin đến cán bộ, công chức thuộc Sở về các vấn đề chuyên môn có liên quan đến lĩnh vực công tác được giao.
Điều 6: Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng:
- Trưởng phòng là người tham mưu giúp việc cho lãnh đạo Sở, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở về quản lý, điều hành các hoạt động của phòng. Trưởng phòng có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
+ Lập chương trình, kế hoạch công tác của phòng, trình Giám đốc duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch được duyệt.
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật và lãnh đạo Sở về vấn đề tham mưu, đề xuất và kết quả công việc thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công, có quyền đề xuất ý kiến với Giám đốc trong công việc bổ nhiệm , miễn nhiệm chức vụ Phó Trưởng phòng, điều động nhân viên cũng như công tác kỷ luật, khen thưởng thuộc phạm vi phòng.
+ Chánh Văn phòng được thừa uỷ quyền của Giám đốc ký các văn bản thuộc tính chất hành chính văn phòng, có trách nhiệm đề xuất với Giám đốc ngừng phát hành những văn bản sai quy định về thẩm quyền ban hành, hình thức nội dung, văn phạm thuộc văn bản hành chính do Sở soạn thảo, ký ban hành.
+ Xem xét, chỉnh lý và trình lãnh đạo Sở các dự thảo văn bản, dự án, đề án, kế hoạch được giao cho đơn vị.
+ Thực hiện các công việc khác khi được Giám đốc giao.
+ Phó Trưởng phòng là người giúp việc cho Trưởng phòng thực hiện một số công tác được Trưởng phòng phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về kết quả thực hiện các công việc đó.
Điều 7: Nhiệm vụ của cán bộ, công chức:
- Cán bộ, công chức có quyền và nghĩa vụ theo qui định của Pháp lệnh cán bộ, công chức và pháp luật hiện hành đối với cán bộ, công chức.
- Ngoài việc tuân thủ các qui định trên, cán bộ, công chức của Sở còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tham gia vào việc xây dựng các định hướng kế hoạch hoạt động của Sở; thực hiện các nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo trực tiếp về kết quả thực hiện những nhiệm vụ đó.
+ Chủ động giải quyết công việc theo đúng thủ tục, trình tự, thời hạn qui định; tiếp nhận và kịp thời xử lý mọi thông tin về công việc được giao. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu có vướng mắc phát sinh phải báo cáo và đề xuất biện pháp giải quyết với lãnh đạo.
+ Được cung cấp thông tin, tài liệu và các điều kiện đảm bảo khác liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ.
+ Xây dựng, lưu trữ đầy đủ và khoa học các hồ sơ, tài liệu có liên quan.
+ Phối hợp với các công chức khác thuộc Sở để giải quyết công việc được giao.
+ Chấp hành kỷ luật lao động, chế độ báo cáo, chế độ quản lý hồ sơ, tài liệu theo qui định.
CHƯƠNG III :
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 8: Nguyên tắc làm việc
Sở Tài chính làm việc theo nguyên tắc: Giám đốc phụ trách chung, quản lý và điều hành hoạt động của cơ quan theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của CBCC thuộc quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 9: Chế độ hội họp:
+ Trực báo cơ quan theo định kỳ 2 tuần một lần ( trừ trường hợp đột xuất) thành phần tham dự gồm lãnh đạo cơ quan, Trưởng, Phó Trưởng phòng( nếu Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng vắng thì cử chuyên viên theo dõi để báo cáo lại )
+ Hàng quý, hoặc 6 tháng họp toàn thể CBCC của cơ quan. Tất cả các nội dung trực báo, hội nghị do cơ quan chủ trì đều được ghi vào sổ biên bản do Chánh Văn phòng đảm trách.
+ Việc tổ chức hội nghị cán bộ, công chức hàng năm được tổ chức vào cuối tháng 12 hoặc đầu quý I năm sau
+ Cán bộ công chức được thủ trưởng cơ quan cử đi tập huấn, hội họp, khi về phải báo cáo với lãnh đạo cơ quan. Tuỳ theo nội dung công việc có thể trình lãnh đạo để phổ biến toàn thể CBCC được nghe.
Điều 10: Chế độ thông tin, báo cáo
- Việc báo cáo công tác định kỳ và đột xuất của Sở thực hiện theo Qui chế làm việc của UBND tỉnh.
- Cán bộ, công chức trong Sở có trách nhiệm thường xuyên báo cáo công tác với Lãnh đạo Sở về công việc được phân công, những vướng mắc trong quá trình giải quyết công việc và kết quả thực hiện.
- Các kế hoạch và báo cáo công tác hàng tháng do các Phòng chuyên môn xây dựng và chuyển cho Văn phòng trước ngày 25 hàng tháng để tổng hợp trình Giám đốc Sở duyệt và báo cáo các cơ quan hữu quan.
- Lãnh đạo Sở đảm bảo thông tin thường xuyên cho các cán bộ, công chức về những công việc chung của Sở và về lĩnh vực chuyên môn được giao phụ trách.
- Việc cung cấp thông tin cho các đối tượng ngoài đơn vị phải được sự đồng ý của Giám đốc Sở hoặc Phó Giám đốc Sở phụ trách trực tiếp.
Điều11: Chế độ quản lý hồ sơ, văn bản.
- Cán bộ, công chức có trách nhiệm quản lý các loại công văn, hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực công tác được giao theo đúng qui định hiện hành của Nhà nước về công tác bảo mật và các qui định khác về lưu trữ, bảo quản hồ sơ tài liệu.
- Văn thư có trách nhiệm nhận và giao các văn bản, tài liệu theo sự phân công của lãnh đạo Sở, không được giao các tài liệu cho người khác mượn khi chưa có sự đồng ý của lãnh đạo Sở và phải chịu trách nhiệm về bảo mật công văn đi đến, thực hiện tốt công tác lưu trữ theo quy định của ngành.
CHƯƠNG IV:
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 12 : Đối với Bộ Tài chính
- Chịu sự quản lý theo ngành chuyên môn của Bộ Tài chính, triển khai và thực hiện một cách nghiêm túc về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ ngành cấp trên, kịp thời đề xuất những vướng mắc trong công tác quản lý tài chính trên địa bàn.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với Bộ Tài chính theo qui chế làm việc của Bộ Tài chính.
Điều 13: Đối với UBND tỉnh
- Chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh để thực hiện công tác quản lý tài chính trên địa bàn theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND tỉnh.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với UBND tỉnh về các lĩnh vực công tác theo Qui chế làm việc của UBND tỉnh.
Điều 14: Đối với các Sở, Ban ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã:
Sở Tài chính có quan hệ phối hợp cùng với các Sở, Ban ngành, Đoàn thể và UBND các huyện, thị xã trong hoạt động triển khai thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực tài chính theo sự phân công của UBND tỉnh.
Chương V:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15: Khen thưởng, kỷ luật.
Cán bộ, công chức có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ thì được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Cán bộ, công chức vi phạm quy chế, vi phạm pháp luật, không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 16: Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp hoặc có vấn đề mới phát sinh, Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm đề nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật.