cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 43/2004/QĐ-UBND ngày 16/04/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai Ban hành Quy định tạm thời về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 43/2004/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Gia Lai
  • Ngày ban hành: 16-04-2004
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-08-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2411 ngày (6 năm 7 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-08-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-08-2010, Quyết định số 43/2004/QĐ-UBND ngày 16/04/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai Ban hành Quy định tạm thời về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 29/07/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai Quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Gia Lai (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 43/2004/QĐ-UB

Pleiku , ngày 16 tháng 04 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

+ Căn cứ Điều 10 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 ;
+ Căn cứ thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên môi trường; .
+ Căn cứ ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh tại công văn số 14/CV-HĐ ngày 06/4/2004 phúc đáp tờ trình số 261/TT-UB ngày 23/02/2004, của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phí bảo vệ môi trường;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này quy định tạm thời về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

Điều 2: Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và môi trường, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2004 ./.

 

 

Nơi nhận:
+ Như điều 2 
+ VPCP
+ Bộ Tư pháp ( Cục kiểm tra văn hóa )
+ Sở Tư pháp
+ Lưu VT - TH

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Thế Dũng

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI
(Ban hành kèm theo quyết định số : 43/2004/QĐ-UB , ngày 16/4/2004 của UBND tỉnh Gia Lai)

I. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt:

Là khoản thu từ các tổ chức, hộ gia đình có sử dụng hệ thống cấp nước sạch và tự khai thác nước sạch cho sinh hoạt (đối với khu vực có hệ thống nước sạch nhưng thống cấp nước mà tự khai thác để sử dụng) có thải ra môi trường. Đối tượng chịu phí và không chịu phí bảo vệ môi trường được quy định cụ thể tại thông tư số: 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003.

1/ Đơn vị thu Phí:

- Đơn vị cung cấp nước sạch tổ chức thu phí nước thải đối với đối tượng sử dụng đồng thời với việc thu tiền sử dụng nước sạch.

- UBND các phường, thị trấn xác định và tổ chức thu phí đối với hộ gia đình tổ chức, cơ quan, đơn vị, cơ sở kinh doanh dịch vụ tự khai thác nước để sử dụng; UBND các xã xác định và tổ chức thu phí đối với tổ chức, cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn.      

2/ Mức thu Phí:

Tính bằng 5% trên giá bán của 1m3 (một mét khối) nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh (cả cho đối tượng tự khai thác nước sinh hoạt nơi có hệ thống cấp nước sạch). Riêng đối tượng tự khai thác nước sạch sử dụng sinh hoạt, được tính mức bình quân chung là 3m3/tháng/đầu người(căn cứ vào số khẩu trong mỗi hộ gia đình; số lao động, CBCNV của tổ chức cơ quan đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ).

3/ Chế độ sử dụng:

a/ Tỷ lệ % để lại:

- Để lại 5% số phí thu được cho đơn vị cung cấp nước sạch để trang trải chi phí cho việc thu phí.

- Để lại 15% số phí thu được cho xã, phường, thị trấn để trang trải cho việc thu phí.

b/ Số còn lại thực hiện nộp NSNN và theo tỷ lệ phân chia cho các cấp ngân sách như sau:

* Đối với nước thải sinh hoạt do các đơn vị cung cấp nước thu.

- Địa bàn thành phố Pleiku

+ Ngân sách TW: 50%

+ Ngân sách tỉnh: 50%

- Địa bàn các huyện, thị xã:

+ Ngân sách TW: 50%

+ Ngân sách huyện, thị xã: 50%

* Đối với nước thải sinh hoạt do xã, phường, thị trấn thu từ các tổ chức và các hộ tự khai thác nước sừ dụng sinh hoạt.

+ Ngân sách TW: 50%

+ Ngân sách xã, phường, thị trấn: 50%

c/ Chế độ quản lý sừ dụng tài chính khác thực hiện theo đúng quy định của thông tư số: 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003.

II. Phí bảo vê môi trường đối với nước thải công nghiệp:

1/ Mức thu: Thực hiện theo đúng mức quy định tại điểm 2 phần II của thông tư số: 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 (Sở Tài nguyên và môi truờng xác định cụ thể cho từng đối tượng.)

2/ Đơn vị thu Phí: Sở Tài nguyên và môi trường tổ chức quản lý thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.

3/ Chế đô sử dung

- Tỷ lệ để lại cho đơn vị thu phí (Sở Tài nguyên và môi trường) cũng như tỷ lệ sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp thực hiện theo quy định tại điểm 2, phần V, thông tư số: 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003.

- Số còn lại (80%) thực hiện nộp NSNN và tỷ lệ phân chia cho các cấp ngân sách như sau:

+ Ngân sách TW: 50%

+ Ngân sách tỉnh: 50%

4/ Các chế độ quản lý sử dụng tài chính khác thực hiện theo đúng quy định của thông tư số: 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003.

Những quy đinh về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải được tổ chức thực hiện từ ngày 01/01/2004.

III. Tổ chức thực hiên:

1/ Giao cho Công ty Cấp thoát nước tỉnh lập sơ đồ cấp nước và danh sách các tổ chức, các hộ gia đình được cung cấp nước sạch trong khu vực cấp nước của từng phường, gởi cho UBND phường để UBND các phường xác định đối tượng còn lại và thực hiện thu phí đối với các tổ chức, các hộ tự khai thác nước. Công ty Cấp thoát nước tỉnh hướng dẫn các trạm nước trực thuộc đóng ở các huyện, thị xã triển khai thực hiện công việc trên và gởi cho các phường, thị trấn để rà soát xác định và thực hiện thu phí.

2/ Giao cho Sở Tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm:

- Tiến hành kê khai và thẩm định các đối tượng cụ thể trong diện nộp phí và thực hiện thu phí từ ngày 01/01/2004 ngay. Sau khi trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục đơn vị chịu phí.

- Tiến hành lấy mẫu phân tích nước thải lần đầu phục vụ thẩm đinh tờ khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh xác định mức phí cụ thể cho từng đối tượng và báo cáo UBND tỉnh cho phép thực hiện truy thu từ ngày 01/01/2004 đối với các đối tượng chịu phí.

- Lập dự toán cho việc đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải lần đầu gởi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định bổ sung nhiệm vụ chi của năm 2004. Việc đánh giá phân tích mẫu từ lần 2 trở đi được sử dụng trong phần để lại cho đơn vị.

3/ Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm: kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện quyết toán việc thu nộp tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của đơn vị cung cấp nước sạch, UBND xã, phường, thi trấn và Sở Tài nguyên và môi trường.

4/ Sở Tài chính chịu trách nhiệm: tính toán kinh phí, chi phí đánh giá lấy mẫu phân tích nước thải công nghiệp lần đầu trình UBND tỉnh bổ sung kinh phí cho Sở Tài nguyên và môi trường trong năm 2004; chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường theo dõi quyết toán phần phí để lại theo quy định.

5/ Giao Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm:

- Tố chức thực hiện việc hạch toán kế toán thu chi ngân sách đối với tiền phí thu được; mở tài khoản tạm giữ tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt cho các đơn vị cung cấp nước sạch và UBND xã, phường, thị trấn; tài khoản tạm giữ đối với nước thải công nghiệp ở KBNN tỉnh và KBNN huyện, thị xã để Sở Tài nguyên và môi trường theo dõi quân lý thu, trích để lại và nộp vào ngân sách Nhà nước.

- Chịu trách nhiệm điều tiết số nộp vào ngân sách các cấp theo quy định.

6/ Giao cho UBND các huyện, thị xã, thành.phố chịu trách nhiệm chỉ đạo trạm cung cấp nước sạch, UBND các xã, phường, thị trấn và các phòng ban liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện những quy định về phí bảo vệ môi trường./.