cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 98/2004/QĐ-UB ngày 01/04/2004 Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 98/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Hậu Giang
  • Ngày ban hành: 01-04-2004
  • Ngày có hiệu lực: 01-04-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-10-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2018 ngày (5 năm 6 tháng 13 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 10-10-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 10-10-2009, Quyết định số 98/2004/QĐ-UB ngày 01/04/2004 Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 33/2009/QĐ-UBND ngày 30/09/2009 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UBND LÂM THỜI
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 98/2004/QĐ-UB

Vị Thanh, ngày 01 tháng 4 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH HẬU GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan Tài nguyên và Môi trường ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 15/2004/QĐ-UB ngày 01 tháng 01 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 112/TTr-TNMT ngày 04/03/2004 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường kèm theo "Đề án quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hậu Giang" và Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, lưu trữ, giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý về hoạt động, tổ chức, biên chế của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đảm bảo tính thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, lưu trữ, giải quyết khiếu nại tố cáo (gọi chung là tài nguyên và môi trường) trên toàn tỉnh theo phân cấp của Chính phủ.

2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về tài nguyên và môi trường phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.

4. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch sau khi được xét duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên và môi trường.

5. Về tài nguyên đất:

5.1 Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.

5.2 Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và kiểm tra việc thực hiện.

5.3 Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

5.4 Tổ chức thực hiện việc điều tra khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai, ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật; đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức.

- Tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn với cải cách thủ tục hành chính.

5.5 Tham gia định giá các loại đất theo khung giá, nguyên tắc, phương pháp định giá các loại đất do Chính phủ quy định.

6. Về tài nguyên khoáng sản:

6.1 Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn và khai thác tận thu khoáng sản tiềm ẩn trong lòng đất v.v…, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.

6.2 Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp các Bộ, ngành có liên quan để khoanh vùng cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trình Chính phủ xem xét quyết định.

7. Về tài nguyên nước và khí tượng thủy văn:

7.1 Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp; kiểm tra việc thực hiện.

7.2 Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, hoặc thu hồi giấy phép hoạt động của các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng tại địa phương; chỉ đạo việc kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp phép.

7.3 Tổ chức việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

7.4 Tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai ở tỉnh v.v…

8. Về môi trường:

8.1 Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, hoặc thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.

8.2 Tổ chức lập báo cáo hiện trạng môi trường, xây dựng và tăng cường tiềm lực trạm quan trắc và phân tích môi trường, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Chính phủ, tập trung xử lý ô nhiễm nguồn nước - huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, tăng cường chức năng thanh tra môi trường…

8.3 Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án, cơ sở theo phân cấp.

8.4 Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

9. Về đo đạc và bản đồ:

9.1 Thẩm định và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc ủy quyền cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức và cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ ở địa phương.

9.2 Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng của tỉnh.

9.3 Tổ chức xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng, thành lập hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng.

9.4 Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về việc đình chỉ xuất bản, đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, điạ danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật;

10. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo qui định của pháp luật.

11. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý tài nguyên và môi trường ở cấp huyện và cấp xã.

12. Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc bảo vệ các công trình nghiên cứu, quan trắc về khí tượng thủy văn, địa chất, khoáng sản, môi trường, đo đạc và bản đồ.

13. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường theo qui định của pháp luật.

14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về quản lý tài nguyên và môi trường; tham gia hợp tác quốc tế; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường theo qui định của pháp luật.

15. Tham gia thẩm định các dự án, công trình có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

16. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi của sở cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

17. Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về tài nguyên và môi trường theo qui định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.

18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước các hoạt động của Hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định pháp luật.

19. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo qui định của Pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế:

1. Về Tổ chức bộ máy:

- Lãnh đạo Sở:

+ Giám đốc Sở: là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ các hoạt động của Sở.

+ Phó Giám đốc Sở: từ 2 đến 3 Phó Giám đốc, là người giúp việc Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về nhiệm vụ được phân theo quy định pháp luật.

- Cơ cấu tổ chức của Sở:

+ Văn phòng. (Tổ chức - Hành chính)

+ Thanh tra.

+ Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:

- Phòng Quy hoạch - Kế hoạch.

- Phòng Đăng ký đất đai.

- Phòng Môi trường.

- Phòng Tài nguyên khoáng sản, nước và khí tượng thủy văn.

+ Các đơn vị sự nghiệp:

- Trung tâm Thông tin Tài nguyên - Môi trường.

- Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên - Môi trường.

2. Về biên chế:

Thực hiện theo Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/06/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước; riêng công nhân, viên chức hợp đồng thực hiện theo Bộ Luật Lao động và Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Giao Giám đốc Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của Sở, có sự phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng bộ phận trực thuộc Sở và từng cán bộ, công chức; đồng thời, sắp xếp tổ chức, bố trí cán bộ, công chức theo đúng tiêu chuẩn chức danh Nhà nước quy định.

Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Vị thanh và các huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận :
- Như Điều 5.
- TT.TU - TT.HĐND tỉnh.
- MTTQ & các đoàn thể tỉnh.
- Lưu VP.UB (HC, NC-TH).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
CHỦ TỊCH




Huỳnh Phong Tranh