Quyết định số 51/2004/QĐ-UB ngày 26/03/2004 Về phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý đầu tư và xây dựng; phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 51/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Ngày ban hành: 26-03-2004
- Ngày có hiệu lực: 01-04-2004
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-03-2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 702 ngày (1 năm 11 tháng 7 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 04-03-2006
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2004/QĐ-UB | Đà Lạt, ngày 26 tháng 03 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN NHIỆM VỤ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN; QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG; PHÊ DUYỆT CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
- Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ;
- Căn cứ Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ;
- Căn cứ Nghị quyết số 39/2003/NQ-HĐNDKVI ngày 21/7/2003 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Lâm Đồng về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp ngân sách địa phương tỉnh Lâm Đồng;
- Theo đề nghị của Giám đốc các Sở: Tài chính; Xây dựng; Kế hoạch và Đầu tư; Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý đầu tư và xây dựng; phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2004 và thay thế các Quyết định số 14/2001/QĐ-UB ngày 16/3/2001, Quyết định số 15/2002/QĐ-UB ngày 07/02/2002, Quyết định số 61/2002/QĐ-UB ngày 18/4/2002 và Quyết định số 871/QĐ-UB ngày 28/3/2003 của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng. Các văn bản trước đây của Uỷ ban Nhân dân tỉnh trái với nội dung Quy định kèm theo Quyết định này đều hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Giao Giám đốc các Sở : Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công nghiệp, Nội vụ và Giám đốc Kho Bạc Nhà nước Lâm Đồng căn cứ chức năng nhiệm vụ được phân công có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quy định kèm theo Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân Tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH UBND TỈNH LÂM ĐỒNG |
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN NHIỆM VỤ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN; QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG; PHÊ DUYỆT CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2004/QĐ-UB ngày 26 tháng 03 năm 2004 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1.1 Uỷ ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng thống nhất quản lý đầu tư và xây dựng các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn của các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ; Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ.
1.2 Ngân sách huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh :
- Được phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; công trình xây dựng các trường phổ thông quốc lập các cấp, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng khác theo Nghị quyết số 39/2003/NQ-HĐNDKVI ngày 21/7/2003 của Hội đồng Nhân dân Tỉnh;
- Được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các công trình theo nội dung Điều 2 Quy định này.
1.3 Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc, các huyện trực thuộc Tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban Nhân dân cấp huyện) quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước phải được Uỷ ban Nhân dân Tỉnh chấp thuận và quản lý chặt chẽ về quy hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
1.4 Không phân cấp cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư các dự án về quy hoạch, các dự án liên kết nhiều địa phương trong Tỉnh.
1.5 Chưa thực hiện phân cấp quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cho Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn trong Tỉnh. Trước mắt, thực hiện theo Thông tư số 106/2003/TT-BTC ngày 07/11/2003 của Bộ Tài Chính “V/v hướng dẫn quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc xã, thị trấn”.
Chương II
NHIỆM VỤ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 2. ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng
Ngoài việc phân cấp cho cấp huyện nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng theo Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các công trình do mình quyết định đầu tư theo ủy quyền của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân Tỉnh tại khoản 3.2 Điều 3 Quy định này.
Chương III
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
Điều 3. Thẩm quyền quyết định đầu tư
3.1 Phân cấp cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương mình (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp Tỉnh).
3.2 ủy quyền cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư các dự án đầu tư trên địa bàn (không kể nguồn vốn, chủ đầu tư) thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân Tỉnh (trừ các dự án về quy hoạch), trên cơ sở danh mục các dự án đầu tư đã được Uỷ ban Nhân dân Tỉnh chấp thuận và quản lý chặt chẽ về quy hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Phạm vi phân cấp, ủy quyền theo khoản 3.1 và 3.2 nêu trên được áp dụng đối với các dự án có tổng mức đầu tư cụ thể như sau :
- Đối với thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc: Dưới 03 tỷ đồng;
- Đối với các huyện Đức Trọng, Di Linh, Lâm Hà, Cát Tiên : Dưới 02 tỷ đồng;
- Đối với các huyện còn lại : Dưới 01 tỷ đồng.
Quyết định đầu tư phải gửi về Uỷ ban Nhân dân Tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
3.3 ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân Tỉnh có tổng mức đầu tư dưới 03 tỷ đồng (trừ các dự án về quy hoạch và các dự án đã phân cấp, ủy quyền cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện).
Quyết định đầu tư phải gửi về Uỷ ban Nhân dân Tỉnh để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
3.4 Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư khi ban hành quyết định đầu tư phải đảm bảo các yêu cầu sau :
- Phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phù hợp với chủ trương của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về quy mô, công suất và tổng mức đầu tư;
- Đối với các dự án đầu tư ở khu vực chưa có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì phải có văn bản thỏa thuận của Sở Xây dựng và Sở có xây dựng chuyên ngành (đối với dự án xây dựng chuyên ngành tương ứng);
- Không chia dự án thành các dự án nhỏ để thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư.
Điều 4. Thẩm định dự án đầu tư
4.1 Đối với Uỷ ban Nhân dân cấp huyện, cơ quan thẩm định dự án là các phòng chuyên môn trực thuộc do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện chỉ định. Ngoài ra, Uỷ ban Nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến các tổ chức chuyên môn đủ năng lực (kể cả các tổ chức tư vấn) để thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư.
4.2 Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan thẩm định dự án là các phòng chuyên môn trực thuộc do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ định.
4.3 Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và kiểm tra việc thực hiện công tác thẩm định dự án đầu tư của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện.
Chương IV
PHÊ DUYỆT CHI PHÍ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG; PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ KỸ THUẬT - TỔNG DỰ TOÁN VÀCÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
Điều 5. Thẩm quyền phê duyệt chi phí bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
5.1 Đối với các dự án do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện và Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư quyết định đầu tư, các dự án về lưới điện do ngành điện đầu tư trên địa bàn : Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện phê duyệt chi phí bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để triển khai thực hiện dự án.
Quyết định phê duyệt chi phí bồi thường thiệt hại phải gửi về Uỷ ban Nhân dân Tỉnh và Sở Tài chính để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
5.2 Đối với các dự án do Uỷ ban Nhân dân Tỉnh quyết định đầu tư, các dự án do cơ quan Trung ương đầu tư tại địa phương (trừ các dự án về lưới điện nêu trên) và các dự án khác :
- ủy quyền cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân thành phố Đà Lạt, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân thị xã Bảo Lộc phê duyệt chi phí bồi thường thiệt hại có giá trị đến 01 tỷ đồng;
- ủy quyền cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện phê duyệt chi phí bồi thường thiệt hại có giá trị đến 500 triệu đồng.
Các mức ủy quyền nêu trên được áp dụng cho việc phê duyệt bồi thường lần đầu. Trường hợp sau khi phê duyệt, có phát sinh thêm chi phí bồi thường thì Uỷ ban Nhân dân cấp huyện tiếp tục phê duyệt phần chi phí phát sinh.
Quyết định phê duyệt chi phí bồi thường thiệt hại phải gửi về Uỷ ban Nhân dân Tỉnh và Sở Tài chính để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
5.3 Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và kiểm tra việc thực hiện công tác phê duyệt chi phí bồi thường thiệt hại của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện.
Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán
6.1 Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình thuộc dự án do mình quyết định đầu tư.
Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán phải gửi về Uỷ ban Nhân dân Tỉnh và Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
6.2 ủy quyền cho :
- Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Giám đốc Sở có xây dựng chuyên ngành (tuỳ theo tính chất của dự án) phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình thuộc dự án nhóm C do Tỉnh quản lý (trừ các dự án đã phân cấp, ủy quyền cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện);
- Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt dự toán phần thiết bị của các gói thầu mua sắm trang thiết bị thuộc dự án nhóm C do Tỉnh quản lý (trừ các dự án đã phân cấp, ủy quyền cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện).
Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, dự toán phần thiết bị phải gửi về Uỷ ban Nhân dân Tỉnh để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 7. Thẩm định thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán
7.1 Đối với Uỷ ban Nhân dân cấp huyện, cơ quan thẩm định thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán và tham gia nghiệm thu công trình là các phòng, ban chuyên môn trực thuộc do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện chỉ định.
Trong quá trình thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, nếu hồ sơ phức tạp về mặt kỹ thuật, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện có thể gửi văn bản mời Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành tham gia ý kiến. Trên cơ sở ý kiến tham gia của Sở, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định việc phê duyệt và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
7.2 Đối với Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành, cơ quan thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán là các phòng chuyên môn trực thuộc do Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Giám đốc Sở có xây dựng chuyên ngành chỉ định.
7.3 Đối với Sở Tài chính, cơ quan thẩm định dự toán phần thiết bị là các phòng chuyên môn trực thuộc do Giám đốc Sở Tài chính chỉ định.
7.4 Sở Xây dựng, Sở có xây dựng chuyên ngành và Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và kiểm tra việc thực hiện công tác thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, dự toán phần thiết bị của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện.
Điều 8. Quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
8.1 Uỷ ban Nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình thuộc dự án do mình quyết định đầu tư.
8.2 Cơ quan giúp Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng và tham gia nghiệm thu công trình là các phòng, ban chuyên môn trực thuộc do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện chỉ định.
Chương V
PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN
Điều 9. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán
9.1 Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án do mình quyết định đầu tư.
Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư phải gửi về Uỷ ban Nhân dân Tỉnh và Sở Tài chính để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
9.2 ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư.
Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư phải gửi về Uỷ ban Nhân dân Tỉnh để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 10. Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư
10.1 Đối với Uỷ ban Nhân dân cấp huyện, cơ quan thẩm tra quyết toán là phòng Tài chính - Kế hoạch. Trường hợp cần thiết, có thể thuê tổ chức kiểm toán độc lập thẩm tra hoặc thành lập tổ tư vấn gồm đại diện các phòng, ban trực thuộc do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện chỉ định.
10.2 Đối với Sở Tài chính, cơ quan thẩm tra quyết toán là các phòng chuyên môn trực thuộc do Giám đốc Sở Tài chính chỉ định. Trường hợp cần thiết, có thể thuê tổ chức kiểm toán độc lập thẩm tra.
10.3 Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và kiểm tra việc thực hiện công tác thẩm tra quyết toán của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện.
Chương VI
CÔNG TÁC ĐẤU THẦU
Điều 11. Thẩm quyền phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu
11.1 Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án; hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu của gói thầu (bao gồm cả chỉ định thầu) và các nội dung khác của quá trình đấu thầu đối với các dự án do mình quyết định đầu tư.
11.2 ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư :
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án; hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu của gói thầu (bao gồm cả chỉ định thầu) và các nội dung khác của quá trình đấu thầu đối với các dự án do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư (theo ủy quyền);
- Phê duyệt hồ sơ mời thầu và các nội dung khác của quá trình đấu thầu (trừ kế hoạch đấu thầu của dự án và kết quả lựa chọn nhà thầu của gói thầu) đối với các dự án do Uỷ ban Nhân dân Tỉnh quyết định đầu tư.
11.3 Đối với gói thầu có giá gói thầu từ 02 tỷ đồng trở lên, khi phê duyệt hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu hạn chế phải có ý kiến của Uỷ ban Nhân dân Tỉnh.
Điều 12.
12.1 Đối với Uỷ ban Nhân dân cấp huyện, cơ quan thẩm định các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu là các phòng chuyên môn trực thuộc do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện chỉ định.
12.2 Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan thẩm định các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu được ủy quyền phê duyệt là các phòng chuyên môn trực thuộc do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ định.
12.3 Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và kiểm tra việc thực hiện công tác đấu thầu.
Chương VII
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 13. Phân cấp cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân trên địa bàn.
Điều 14.
14.1 Việc xây dựng mới nhà ở riêng lẻ của tư nhân, Nhà nước chỉ quản lý về quy hoạch, kiến trúc và môi trường.
14.2 Sở Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ chuyên môn và kiểm tra việc cấp giấy phép xây dựng các công trình nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 15. ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng các công trình thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân Tỉnh (trừ các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân).
Chương viII
XỬ LÝ TỒN TẠI
Điều 16. Đối với các dự án đã có quyết định đầu tư nhưng chưa phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán : Triển khai thực hiện theo nội dung phân cấp, ủy quyền tại Quy định này.
Điều 17. Đối với các dự án đã có quyết định đầu tư, đã có kế hoạch đấu thầu của dự án được duyệt, đã được phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, đã triển khai thực hiện đầu tư :
- Đối với các gói thầu đã được phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán : Tiếp tục thực hiện theo các quy định trước đây;
- Đối với các gói thầu chưa phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán : Triển khai thực hiện theo nội dung phân cấp, ủy quyền tại Quy định này.
Chương IX
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, Quy chế Đấu thầu và Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Giao Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các Sở có xây dựng chuyên ngành được ủy quyền; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện được phân cấp, ủy quyền có trách nhiệm kiện toàn tổ chức, bộ máy và chuẩn bị đủ các điều kiện cần thiết để thực hiện công việc được phân cấp, ủy quyền theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 20. Giám đốc các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân thành phố Đà Lạt, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân thị xã Bảo Lộc và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện trực thuộc Tỉnh chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này và phải tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục theo đúng Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, Quy chế Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước.
Điều 21. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở có xây dựng chuyên ngành có liên quan chịu trách nhiệm theo dõi kiểm tra việc thi hành Quy định này.
Điều 22. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2004. Các văn bản trước đây của Uỷ ban Nhân dân Tỉnh trái với Quy định này đều không còn hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc phải kịp thời báo cáo để Uỷ ban Nhân dân Tỉnh xem xét xử lý hoặc điều chỉnh cho phù hợp./.