Quyết định số 121/2004/QĐ.UB ngày 22/03/2004 Về Quy định thi đua khen thưởng trong phong trào "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông Lâm nghiệp, nông thôn và xóa đói giảm nghèo" trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 121/2004/QĐ.UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Ngày ban hành: 22-03-2004
- Ngày có hiệu lực: 22-03-2004
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-05-2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1151 ngày (3 năm 1 tháng 26 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 17-05-2007
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/2004/QĐ.UB | Lào Cai, ngày 22 tháng 03 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG TRONG PHONG TRÀO "CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG LÂM NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ vào Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ vào Nghị định 56/1998/NĐ.CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ quy định về công tác thi đua khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 597/2003/QĐ.UB ngày 27/11/2003 của UBND tỉnh Lào Cai về thi đua khen thưởng;
Theo đề nghị của Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành Quy định về thi đua khen thưởng trong phong trào "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông Lâm nghiệp, nông thôn và xóa đói giảm nghèo" trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Quy định này thay thế các quy định trước đây về khen thưởng phong trào Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nông thôn và xóa đói giảm nghèo tại các văn bản: Quyết định 246/2002/QĐ.UB ngày 19/6/2002, Công văn số 578/CV.UB ngày 27/6/2003 của UBND tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh, Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể; các doanh nghiệp đóng trên địa bàn căn cứ quyết định thi hành. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI |
QUY ĐỊNH
VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG TRONG "PHONG TRÀO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG LÂM NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 121/2004/QĐ.UB ngày 22 tháng 3 năm 2004 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu thi đua
1. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của nhân dân, phát huy tính tự lực, tự cường, nhằm khai thác tối đa mọi nguồn lực trong Nhân dân, trong các thành phần kinh tế, từ đó sử dụng có hiệu quả hơn sự hỗ trợ giúp đỡ của Nhà nước để phát triển kinh tế Nông Lâm nghiệp, nông thôn một cách bền vững.
2. Phát huy thế mạnh của từng vùng, từng địa phương, khuyến khích đưa các giống Cây trồng, Vật nuôi có chất lượng, năng suất cao vào sản xuất tạo ra các vùng sản xuất hàng hoá tập trung; nâng cao giá trị hàng hoá trên một đơn vị diện tích canh tác, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho nông dân.
3. Xây dựng và động viên khuyến khích các mô hình tiên tiến, tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chương trình, đề án của tỉnh ở địa phương; góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá Nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
4. Phấn đấu không còn hộ đói, giảm hộ nghèo hàng năm 2 - 3% trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Đối tượng thi đua:
- Các huyện, thị xã; các xã, thị trấn;
- Các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội, các hộ gia đình và cá nhân.
- Các nhà khoa học và các đối tác khác của nông dân.
Điều 3. Các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
3.1. Anh hùng Lao động;
3.2. Huân chương Lao động hạng Nhất, Nhì, Ba;
3.3. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
3.4. Cờ thi đua của UBND tỉnh;
3.5. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai;
3.6. Danh hiệu "Hộ Nông dân Giỏi cấp tỉnh" của Hội Nông dân tỉnh.
3.7. Giấy khen của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã.
3.8. Danh hiệu "Hộ Nông dân Giỏi cấp huyện, thị xã" của Hội Nông dân huyện, thị xã.
3.9. Giấy khen của Chủ tịch UBND xã, thị trấn;
3.10. Danh hiệu "Hộ Nông dân Giỏi cấp xã" của Hội Nông dân xã.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tiêu chuẩn thi đua.
4.1. Anh hùng Lao động: Theo tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 38/1999/QĐ.TTg ngày 6/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ.
4.2. Huân chương Lao động các hạng và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Theo tiêu chuẩn Quy định tại Nghị định 56/1998/NĐ.CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ về công tác thi đua khen thưởng.
4.3. Cờ thi đua của UBND tỉnh tặng:
4.3.1. Các xã, thị trấn:
- Có thu nhập bình quân trên 1 ha/năm từ 20 triệu đồng trở lên ở vùng III, 30 triệu đồng trở lên ở vùng II và 40 triệu đồng trở lên ở Vùng I trên diện tích ít nhất là 50 ha.
- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu về phát triển chăn nuôi, nuôi trồng Thuỷ sản theo Kế hoạch và Quy hoạch của tỉnh.
- Thực hiện vượt mức Kế hoạch giao về Xóa đói giảm nghèo từ 20% trở lên, hoặc không còn hộ đói nghèo.
- Thu nhập bình quân của người dân địa phương tăng 10%/năm trở lên.
- Có biện pháp đẩy mạnh Chuyển dịch cơ cấu Kinh tế Nông Lâm nghiệp, Xóa đói giảm nghèo và xây dựng được điển hình tiên tiến có thể phổ biến cho các địa phương khác học tập.
- Có ít nhất 15% số hộ được công nhận "Hộ Nông dân Giỏi" các cấp.
4.3.2. Huyện, thị xã:
- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu về chuyển dịch cơ cấu Kinh tế Nông Lâm nghiệp, chỉ tiêu phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.
- Tăng ít nhất 6% thu nhập trên 1 ha gieo trồng/năm do UBND tỉnh giao.
- Vượt chỉ tiêu xóa đói giảm nghèo từ 20% trở lên.
- Có ít nhất 10% số hộ được công nhận "Hộ Nông dân Giỏi" các cấp.
- Có ít nhất 20% số xã, thị trấn được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh.
4.4. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng:
4.4.1. Huyện, thị xã: Có dưới 20% số xã, thị trấn được tặng Cờ, các tiêu chuẩn khác như quy định tại mục 4.3.2 ở trên.
4.4.2. Các xã, thị trấn đạt một trong hai tiêu chuẩn sau:
* Tiêu chuẩn thứ nhất:
- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu về chuyển dịch cơ cấu Kinh tế Nông Lâm nghiệp, chỉ tiêu phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.
- Tăng thu nhập trên 1 ha gieo trồng do UBND tỉnh giao từ 10% trở lên.
- Vượt chỉ tiêu xóa đói giảm nghèo từ 20% trở lên.
- Có ít nhất 10% số hộ được công nhận "Hộ Nông dân Giỏi" các cấp.
- Đã được tặng Giấy khen 2 năm liên tục.
* Tiêu chuẩn thứ hai:
- Có thu nhập bình quân trên 1 ha/năm từ 20 triệu đồng trở lên ở vùng III, 30 triệu đồng trở lên ở vùng II và 40 triệu đồng ở vùng I trên diện tích từ 30 đến dưới 50 ha.
- Thực hiện và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu về phát triển chăn nuôi, nuôi trồng Thuỷ sản theo Kế hoạch và Quy hoạch của tỉnh.
- Có ít nhất 10% số hộ được công nhận "Hộ Nông dân Giỏi" các cấp.
- Thực hiện vượt mức Kế hoạch giao về Xóa đói giảm nghèo từ 20% đến dưới 30%, hoặc không còn hộ đói nghèo.
- Thu nhập bình quân của người dân địa phương tăng từ 8% đến dưới 10%/năm.
- Có biện pháp đẩy mạnh Chuyển dịch cơ cấu Kinh tế Nông Lâm nghiệp, Xóa đói giảm nghèo, xây dựng được điển hình tiên tiến có thể phổ biến cho các địa phương khác học tập.
- Đã được tặng Giấy khen 2 năm liên tục.
4.4.3. Các Hợp tác xã ngành nghề: Mỗi huyện, thị xã xét chọn 1 - 2 Hợp tác xã tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua này và đạt các tiêu chuẩn sau:
- Không còn hộ đói nghèo.
- Thu nhập bình quân của xã viên tăng 10%/năm trở lên.
- Có biện pháp mới tăng năng suất lao động, tăng thu nhập trên 1 ha gieo trồng từ 10%/năm trở lên.
- Đã được tặng Giấy khen 2 năm liên tục.
4.4.4. Hộ lập thành tích xuất sắc trong Xóa đói giảm nghèo theo các tiêu chuẩn sau:
- Trong năm hộ đói trở thành hộ trung bình trở lên và là gia đình Văn hoá.
- Trong năm hộ nghèo trở thành hộ khá trở lên và là gia đình Văn hoá.
- Trong năm hộ giúp đỡ được ít nhất từ 2 hộ thoát đói nghèo và là gia đình Văn hoá.
- Các hộ trên đã được tặng Giấy khen hoặc công nhận "Hộ Nông dân Giỏi" cấp tỉnh và có sáng kiến có thể phổ biến cho các hộ khác học tập.
4.4.5. Các nhà khoa học và các đối tác khác của nông dân có thành tích xuất sắc trong Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp, chuyển giao kỹ thuật, sản xuất và cung ứng giống mới về cây trồng, vật nuôi, có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao cho nông dân các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định chung của UBND tỉnh tại Quyết định số 597/2003/QĐ.UB ngày 27/11/2003 của UBND tỉnh Lào Cai.
4.5. Hộ Nông dân giỏi cấp tỉnh phải đạt 1 trong 2 tiêu chuẩn sau:
4.5.1. Tiêu chuẩn thứ nhất:
- Có tổng thu nhập và bình quân thu nhập cho 1 nhân khẩu là:
+ Khu vực III: Tổng thu nhập trên 35 triệu đồng/năm, bình quân thu nhập trên 350.000 đồng/khẩu/tháng.
+ Khu vực II: Tổng thu nhập trên 45 triệu đồng/năm, bình quân thu nhập trên 450.000 đồng/khẩu/tháng.
+ Khu vực I : Tổng thu nhập trên 55 triệu đồng/năm, bình quân thu nhập trên 550.000 đồng/khẩu/tháng.
- Hỗ trợ, giúp đỡ ít nhất 2 hộ về cho vay vốn, vật tư, lao động, tư vấn kiến thức, .... để thoát được nghèo.
- Hai năm liên tục đạt "Hộ nông dân giỏi" cấp huyện, thị xã.
- Được công nhận Gia đình Văn hoá.
4.5.2. Tiêu chuẩn thứ hai:
- Là những hộ có quy mô sản xuất, canh tác trên diện tích từ 2 ha trở lên, với mức thu nhập đạt trên 30 triệu đồng/1ha/năm, tạo việc làm cho ít nhất 10 lao động có thu nhập bình quân 500.000 đồng/người/tháng trở lên.
- Hai năm liên tục đạt "Hộ Nông dân Giỏi" cấp huyện, thị xã.
- Được công nhận Gia đình Văn hoá.
4.6. Giấy khen của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và các xã, thị trấn: Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh, UBND huyện, thị xã có quy định và hướng dẫn cụ thể.
4.7. Chứng nhận "Hộ Nông dân Giỏi" cấp huyện, cấp xã: Giao cho UBND các huyện, thị xã quy định và giao cho Hội Nông dân cấp huyện, thị xã; cấp xã, thị trấn xét công nhận.
4.8. Đối với các hộ gia đình đã đạt tiêu chuẩn "Hộ Nông dân Giỏi" năm trước thì mức thu nhập bình quân nhân khẩu/ tháng năm nay phải tăng ít nhất 10% trở lên so với năm trước.
Điều 5. Mức thưởng: Thực hiện theo Quyết định 597/2003/QĐ.UB ngày 27.11.2003 của UBND tỉnh Lào Cai về thi đua khen thưởng. Đối với Danh hiệu "Hộ nông dân Giỏi" các cấp không thực hiện thưởng tiền.
- Đối với địa phương được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh: Được chọn từ 1 - 2 người có thành tích xuất sắc nhất ở địa phương đi thăm quan học tập kinh nghiệm ở nước ngoài 1 tuần. Được tỉnh hỗ trợ 200 triệu đồng bằng giống cây, con có năng suất cao, chất lượng tốt, hoặc chuyển giao quy trình chăm sóc, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm mới.
- Đối với địa phương được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được chọn 1 người có thành tích xuất sắc nhất ở địa phương đi thăm quan học tập kinh nghiệm tại các tỉnh khác trong nước 1 tuần.
Điều 6. Nguồn kinh phí khen thưởng:
6.1. Trích từ quỹ thi đua - khen thưởng của UBND các cấp và các ngành theo quyết định số 597/2003/QĐ.UB ngày 27/11/2003 của UBND tỉnh Quy định về công tác thi đua khen thưởng.
6.2. Giấy chứng nhận "Hộ Nông dân Giỏi" của cấp nào, do quỹ thi đua khen thưởng của cấp đó chi để giúp Hội Nông dân thực hiện.
6.3. Đối với các xã khó khăn, kinh phí chi cho việc in ấn giấy chứng nhận "Hộ Nông dân Giỏi" cấp cơ sở do quỹ thi đua khen thưởng của cấp huyện thị xã cấp.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị và quy trình xét khen thưởng: Thực hiện theo Quyết định số 597/2003/QĐ.UB ngày 27/11/2003 của UBND tỉnh về thi đua khen thưởng và công văn số 762/CV.TĐKT ngày 20/8/2003 của Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh về quy trình xét khen thưởng.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Giao cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chỉ đạo các xã, phường, thị trấn phát động và tổ chức chỉ đạo phong trào thi đua "Chuyển dịch cơ cấu Kinh tế Nông lâm nghiệp nông thôn và xóa đói giảm nghèo” theo đúng Quyết định này.
Điều 9. Thường trực Ban Chỉ đạo phong trào "Chuyển dịch cơ cấu Kinh tế Nông lâm nghiệp và xóa đói giảm nghèo "là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Hội Nông dân tỉnh tổ chức hướng dẫn thực hiện Quyết định này và cùng với Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng, các thành viên Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh, các cấp, các ngành có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định thành tích của các tập thể, cá nhân do các huyện, thị xã đề nghị theo đúng tiêu chuẩn quy định tại Quyết định này, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng.
Điều 10. Tổng kết và báo cáo kết quả thi đua:
10.1. UBND các cấp tổ chức tổng kết và xét khen thưởng phong trào "Chuyển dịch cơ cấu Kinh tế Nông nghiệp, nông thôn và Xóa đói giảm nghèo" mỗi năm 1 lần cùng với tổng kết công tác thi đua khen thưởng của địa phương.
10.2. Sở Nông nghiêp và Phát triển nông thôn có báo cáo đánh giá kết quả của phong trào thi đua "Chuyển dịch cơ cấu Kinh tế Nông Lâm nghiệp, nông thôn và xóa đói giảm nghèo" gửi UBND tỉnh và Thường trực HĐTĐ khen thưởng tỉnh trước ngày 31/12 hàng năm, để đưa vào báo cáo chung về công tác thi đua khen thưởng của tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các huyện, thị xã, các ngành có liên quan phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thường trực Hội đồng thi đua - khen thưởng tỉnh, để tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết.