cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 232/2004/QĐ-UB ngày 25/02/2004 Quy chế tổ chức và quản lý chợ do tỉnh Bắc Kạn ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 232/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Ngày ban hành: 25-02-2004
  • Ngày có hiệu lực: 25-02-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-08-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3084 ngày (8 năm 5 tháng 14 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 05-08-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 05-08-2012, Quyết định số 232/2004/QĐ-UB ngày 25/02/2004 Quy chế tổ chức và quản lý chợ do tỉnh Bắc Kạn ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1127/2012/QĐ-UBND ngày 26/07/2012 Về Quy chế tổ chức và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 232/2004/QĐ-UB

Bắc Kạn, ngày 25 tháng 02 năm 2004

 
QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CHỢ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;

- Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;

- Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban quản lý chợ;

- Căn cứ Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ;

- Xét đề nghị của Sở Thương mại Du lịch tại Tờ trình số 392/TT-TMDL ngày 09/12/2003 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 630/CV-STP ngày 03/11/2003,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1

Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2

Giao cho Sở Thương mại Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, tổ chức hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện bản Quy chế này.

Điều 3

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.

Các ông, bà Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thương mại Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

T/M. CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




La Thị Thính

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 232/2004/QĐ-UB ngày 25/02/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi đối tượng điều chỉnh

Quy chế này quy định về tổ chức và quản lý các loại hình chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động về chợ bao gồm các lĩnh vực: quy hoạch phát triển mạng lưới chợ; đầu tư xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo nâng cấp chợ; hoạt động kinh doanh khai thác và quản lý chợ; kinh doanh mua bán hàng hóa tại chợ.

Điều 2. Cơ sở hình thành và giải thể chợ

Chợ là mạng lưới thương nghiệp được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Để khai thác tốt tiềm năng của chợ phục vụ sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, chợ được đặt địa điểm kinh doanh cố định, có địa giới được quy hoạch trên địa bàn dân cư, có đình chợ và không có đình chợ, được thành lập hoặc giải thể theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã. Chợ là nơi lưu thông hàng hóa giữa người bán và người mua theo nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của nhân dân.

Điều 3. Điều kiện kinh doanh trong chợ

Các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế (gọi chung là người kinh doanh) có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật, nếu có yêu cầu và cam kết chấp hành nội quy quản lý chợ đều được xét vào kinh doanh theo điều kiện và khả năng đáp ứng của từng chợ.

Chương II

PHÂN LOẠI VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỢ

Điều 4. Phân loại chợ

Tất cả các loại chợ đều phải phân loại theo tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ.

Tiêu chuẩn phân loại chợ:

1. Chợ loại I: là chợ có trên 400 điểm kinh doanh được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch.

a. Được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại trọng điểm của tỉnh hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên.

b. Có diện tích mặt bằng phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.

2. Chợ loại II

a. Là chợ có trên 200 điểm kinh doanh được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch.

b. Được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên.

c. Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường.

3. Chợ loại III: là các chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân trong xã, phường, thị trấn và địa bàn phụ cận.

Điều 5. Phân cấp quản lý nhà nước về chợ

Quản lý về chợ được phân cấp như sau:

1. Cấp tỉnh: Sở Thương mại - Du lịch là cơ quan chức năng tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh:

a. Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh, kiến nghị những biện pháp (về vốn đầu tư, địa điểm xây dựng chợ, tổ chức quản lý…) để hình thành mạng lưới chợ theo quy hoạch.

b. Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung các chính sách, phương hướng về phát triển và quản lý tình hình hoạt động chợ.

c. Đề xuất việc thành lập hoặc giải thể các chợ loại I (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh).

d. Chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra việc triển khai các quy định của Nhà nước về tổ chức, quản lý chợ và thực hiện các chính sách lưu thông hàng hóa, kinh doanh dịch vụ, nội quy chợ.

e. Quy định hướng dẫn việc thực hiện chế độ báo cáo tổng hợp tình hình và sơ kết đánh giá rút kinh nghiệm công tác tổ chức, quản lý hoạt động chợ.

2. Cấp huyện, thị xã:

Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã quản lý hoạt động của các chợ trên địa bàn, quyết định thành lập và giải thể các chợ loại 2 và loại 3 và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban quản lý chợ đối với các chợ loại này (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) sau khi thống nhất với Sở Thương mại - Du lịch. Phê duyệt nội quy chợ của các chợ loại 2 và loại 3.

3. Cấp xã, phường:

Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trực tiếp quản lý chợ loại 3, có kế hoạch sửa chữa, cải tạo, nâng cấp chợ trong phạm vi quản lý, báo cáo theo quy định hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của chợ. Phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh, huyện quản lý chợ trên địa bàn.

Chương III

TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ CHỢ, TỔ QUẢN LÝ CHỢ

Điều 6. Tổ chức Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ

Về tổ chức của Ban quản lý chợ:

1. Đối với chợ loại 1: Ban quản lý chợ do Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập và quy định chức năng, quyền hạn, phê duyệt nội quy chợ;

2. Đối với chợ loại 2: Ban quản lý chợ do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định thành lập và phê duyệt nội quy chợ, tùy theo tình hình cụ thể, Ban quản lý chợ có thể quản lý một chợ hoặc một số chợ trên địa bàn;

3. Đối với chợ loại 3: Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã phân cấp cho Uỷ ban nhân dân xã quản lý và ra quyết định thành lập Tổ quản lý chợ trên cơ sở thỏa thuận thống nhất với Phòng Tài chính - Kế hoạch và Phòng Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, nhưng nội quy chợ do Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt;

4. Về khung biên chế: Ban quản lý chợ có Trưởng ban và một hoặc hai Phó Trưởng ban, Tổ quản lý chợ có Tổ trưởng và Tổ phó. Tùy theo tình hình cụ thể: khối lượng công việc, đặc điểm, khả năng tài chính… Trưởng ban quản lý chợ quyết định việc tổ chức các bộ phận chuyên môn giúp việc, ký hợp đồng tuyển dụng lao động vào các công việc về đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng cháy, chữa cháy… trong phạm vi chợ theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Chức năng của Ban quản lý chợ, tổ quản lý chợ

1. Ban quản lý chợ thực hiện chức năng quản lý các hoạt động và tổ chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ theo quy định của pháp luật.

2. Ban quản lý chợ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí hoạt động thường xuyên, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và có tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ

1. Ban quản lý chợ có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ và có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau:

a. Trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý chợ quyết định:

- Phê duyệt phương án sử dụng điểm kinh doanh và bố trí sắp xếp các ngành nghề kinh doanh tại chợ;

- Phê duyệt nội quy chợ;

- Phê duyệt phương án bảo đảm phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ;

- Phê duyệt kế hoạch sửa chữa lớn, nâng cấp cơ sở vật chất và phát triển các hoạt động của chợ khi có nhu cầu.

b. Quyết định việc tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật để lựa chọn thương nhân sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ theo phương án đã được duyệt. Trong trường hợp số thương nhân đăng ký ít hơn số điểm kinh doanh hiện có, Ban quản lý chợ được quyền quyết định việc lựa chọn thương nhân, không phải tổ chức đấu thầu;

c. Ký hợp đồng với thương nhân sử sụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ và xử lý các vi phạm nội quy chợ;

d. Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chuyên môn tổ chức bảo đảm phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ;

e. Tổ chức kinh doanh, phát triển các dịch vụ hỗ trợ như: trông giữ phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng hóa, cho thuê, bảo quản cất giữ hàng hóa, cung cấp thông tin thị trường, kiểm định số lượng, chất lượng hàng hóa, vệ sinh môi trường, ăn uống, vui chơi, giải trí và các hoạt động khác trong phạm vi chợ phù hợp với các quy định của pháp luật và theo hướng ngày càng văn minh, hiện đại;

g. Tổ chức thu, nộp tiền thuế sử dụng điểm kinh doanh của thương nhân và các loại phí, lệ phí về chợ theo quy định của pháp luật;

h. Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan đoàn thể tổ chức thông tin kinh tế - xã hội, phổ biến hướng dẫn thực hiện các chính sách, các quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước của thương nhân kinh doanh tại chợ, tổ chức các hoạt động văn hóa - xã hội tại chợ;

i. Chịu trách nhiệm quản lý tài sản và kết quả tài chính của Ban quản lý chợ theo quy định của pháp luật;

k. Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và báo cáo định kỳ cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của Bộ Thương mại.

2. Trưởng ban quản lý chợ và Tổ trưởng Tổ quản lý chợ có các nhiệm vụ sau:

a. Quản lý đội ngũ viên chức thực hiện chính sách cán bộ, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần đối với người lao động thuộc quyền quản lý, tạo điều kiện cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công;

b. Được quyền xử lý các vi phạm nội quy của chợ, những vi phạm ngoài thẩm quyền chuyển cho cơ quản chức năng theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Quan hệ giữa Ban quản lý chợ và Tổ quản lý chợ với các ngành chức năng liên quan

Quan hệ giữa Ban quản lý chợ và Tổ quản lý chợ với các ngành chức năng như: Thuế, Quản lý thị trường, Công an… là quan hệ phối hợp nhằm đảm bảo lưu thông, an toàn phòng cháy, chữa cháy trong chợ.

Chương IV

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CHỢ

Điều 10. Vốn để xây dựng được tập trung từ các nguồn chủ yếu sau:

1. Vốn ngân sách

Căn cứ vào yêu cầu xây dựng chợ, Sở Thương mại - Du lịch trình Uỷ ban nhân dân tỉnh mức vốn đầu tư xây dựng và cải tạo chợ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cho chủ yếu để xây dựng cơ sở hạ tầng ban đầu như: san lấp mặt bằng, xây dựng hệ thống cấp thoát nước, công trình vệ sinh… Nhất là các chợ trung tâm, vùng sâu, vùng xa để Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư theo khả năng ngân sách địa phương.

2. Nguồn vốn do nhân dân đóng góp

Để tạo nguồn vốn xây dựng chợ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc huyện, thị theo phân cấp quản lý xem xét và phê duyệt phương án huy động sự đóng góp của nhân dân, trước hết là những người bán hàng cố định trong chợ theo nhiều phương thức Nhà nước cho phép.

3. Vốn liên doanh liên kết

Là hình thức Nhà nước, các tổ chức kinh tế và cá nhân cùng đóng góp để xây dựng chợ. Sau khi hoàn thành bán các sạp hàng, điểm ki ốt lại cho người kinh doanh để thu hồi vốn.

4. Vốn vay theo quy định của Nhà nước

Vốn vay có thời hạn để đầu tư cho các công trình chợ.

5. Vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào Việt Nam.

Điều 11. Nguồn thu của chợ được xác lập từ các nguồn sau:

1. Tiền cho thuê, sử dụng điểm kinh doanh; cung cấp dịch vụ, hàng hóa:

a. Thu tiền thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ theo hợp đồng sử dụng, thuê điểm kinh doanh; tiền bán vé vào chợ đối với những người kinh doanh cố định hay không cố định, thường xuyên tại chợ;

b. Thu từ việc cung cấp các dịch vụ bốc xếp hàng hóa, kho bãi để lưu giữ hàng hóa, dịch vụ bảo vệ theo hợp đồng cụ thể và các dịch vụ khác;

c. Thu khác: thu được trích để lại theo hợp đồng uỷ nhiệm thu (thu phí, thu tiền điện, nước và các khoản thu có liên quan đến hoạt động kinh doanh tại chợ…); thu tiền phạt; tiền bồi thường hợp đồng (nếu có) đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đăng ký kinh doanh tại chợ do vi phạm các quy định trong hợp đồng kinh tế ký kết với Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.

2. Các loại phí theo quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 18/8/2001, bao gồm:

a. Phí chợ;

b. Phí trông giữ xe;

c. Phí vệ sinh;

Các mức thu trên do cấp có thẩm quyền ban hành. Các khoản phải thu bằng tiền mặt. Không thu bằng sản phẩm, hàng hóa và khi thu phải sử dụng biên lai do ngành Thuế ban hành.

d. Phí phòng cháy, chữa cháy: mức và cách thức quản lý thu nộp theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 12. Quản lý, sử dụng các khoản thu, chi ở chợ

1. Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ được sử dụng các khoản thu nêu tại Phần I Mục B Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính.

2. Các khoản thu, chi phải được quản lý theo chế độ quản lý tài chính hiện hành quy định tại Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính cho Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ.

3. Các khoản tiền thu phải quyết toán và nộp 100% vào Kho bạc nhà nước. Toàn bộ các khoản thu đó phải thể hiện 100% số thu vào ngân sách cùng cấp. Việc chi lương cho Ban quản lý chợ và Tổ quản lý chợ, chi phí sửa chữa, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị… phục vụ cho hoạt động của chợ được ngân sách chi theo dự toán chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Ban quản lý chợ, doanh nghiệp khai thác và quản lý chợ thực hiện công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước và chế độ kế toán, thống kê áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp.

5. Việc khen thưởng, bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên người lao động làm công tác quản lý sắp xếp chợ căn cứ theo chế độ hiện hành trên cơ sở số thu vượt chỉ tiêu được trích lại hoặc được sự đồng ý của cơ quan quản lý cùng cấp. Hàng năm, quý đơn vị quản lý chợ phải lập dự toán thu chi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

6. Đối với chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng, các khoản phí nêu trên là khoản thu của ngân sách nhà nước, Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ được trích lại một phần từ số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí. Riêng tiền phí trích để lại này do cấp có thẩm quyền quyết định theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí. Ban quản lý chợ, doanh nghiệp quản lý và khai thác chợ có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí còn lại vào ngân sách nhà nước.

7. Đối với chợ không do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho Ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp để kinh doanh khai thác và quản lý chợ thì các loại phí quy định tại Thông tư này là phí không thuộc ngân sách nhà nước, cho Ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí sau khi đã nộp thuế.

8. Đối với một số chợ loại 3 quy mô nhỏ có thể cho đấu thầu quản lý thu theo nguyên tắc Nhà nước ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ của Tổ quản lý chợ quy định các khoản thu, mức thu cụ thể từng khoản, các khoản chi; mức chi và phương thức chi cho mỗi khoản. Các tổ chức và cá nhân có thể tham gia đấu thầu theo các khoản thu, chi đã được quy định và tổ chức quản lý theo thể thức quy định.

Chương V

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 13. Khen thưởng

Tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc xây dựng phát triển và quản lý hoạt động chợ được khen thưởng.

Điều 14. Xử lý vi phạm

Ban quản lý chợ và Tổ quản lý chợ phải thực hiện niêm yết nội quy quản lý chợ và được quyền xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng thẩm quyền và pháp luật nhà nước quy định.

Mọi hành vi vi phạm như lạm quyền, vượt quyền vì vụ lợi bất chính của cán bộ công nhân viên quản lý chợ và các lực lượng chức năng tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15

Hàng năm trên cơ sở quy hoạch mạng lưới chợ đã được duyệt. Sở Thương mại - Du lịch phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, thị và các ngành chức năng đưa kế hoạch phát triển chợ vào danh mục cân đối đất, cân đối vốn ngân sách lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện theo phân cấp quản lý.

Điều 16

Uỷ ban nhân dân tỉnh giao trách nhiện cho Sở Thương mại - Du lịch:

Hướng dẫn tổ chức triển khai xuống cơ sở và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

Chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, thị và các ngành hữu quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn toàn tỉnh.

Phối hợp với Ban tổ chức chính quyền, Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn về hoạt động của Ban quản lý chợ.

Điều 17

Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ Quy chế ban hành theo Quyết định số 1257/QĐ-UB ngày 27/8/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.