cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 438/2003/QĐ-UB ngày 29/03/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang Về Quy chế tạm thời xét khen thưởng hoạt động khoa học và công nghệ (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 438/2003/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 29-03-2003
  • Ngày có hiệu lực: 29-03-2003
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-06-2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1918 ngày (5 năm 3 tháng 3 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-06-2008
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-06-2008, Quyết định số 438/2003/QĐ-UB ngày 29/03/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang Về Quy chế tạm thời xét khen thưởng hoạt động khoa học và công nghệ (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 22/2008/QĐ-UBND ngày 18/06/2008 Về quy chế khen thưởng về các hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 438/2003/QĐ-UB

Long Xuyên, ngày 29 tháng 03 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI XÉT KHEN THƯỞNG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

- Căn cứ Chương trình hành động số 06/CTr-TU ngày 14/11/2002 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang về phát triển khoa học, công nghệ từ nay đến năm 2005 và năm 2010;

- Xét Tờ trình số 30/TT-KHCNMT ngày 16/01/2003 của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy chế tạm thời về xét khen thưởng hoạt động khoa học và công nghệ.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng cho việc xét khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động khoa học và công nghệ từ năm 2002.

Điều 3: Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ & Môi trường, Thủ trưởng các Sở, ban ngành và các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- TTTU, HĐND tỉnh phó chủ tịch
- Sở, Ban ngành, đoàn thể
- UBND huyện, thị, thành phố
- Các Viện NC, Trường Đại học
- Phòng Kinh tế, Tổng hợp
- Phòng VH-XH, TĐKT
- Lưu

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KT. CHỦ TỊCH




Đặng Hoài Dũng

 

QUY CHẾ TẠM THỜI

VỀ XÉT KHEN THƯỞNG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 438 /2003/QĐ-UB ngày 29/03/2003 của UBND tỉnh An Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Quy chế này quy định việc xét thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích cao trong hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) trên địa bàn tỉnh An Giang từ năm 2002.

Điều 2: Hằng năm, Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường (KH,CN&MT) đề nghị UBND tỉnh quyết định khen thưởng cho tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phát minh, sáng chế, nghiên cứu, ứng dụng khoa học-công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 3: Những phát minh, sáng chế, công trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (gọi chung là đề tài), chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đề nghị xét khen thưởng phải đạt hiệu quả cao trong thực tiễn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, được cơ quan quản lý, chính quyền địa phương công nhận.

Chương II

ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT THƯỞNG VÀ MỨC THƯỞNG

Điều 4: Đối tượng xét khen thưởng

Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động khoa học trong các lĩnh vực Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội & nhân văn, Khoa học công nghệ theo quy định của pháp luật Việt Nam có thành tích cao đạt tiêu chuẩn tại điều 5 dưới đây được xét khen thưởng theo quy chế này.

Điều 5: Tiêu chuẩn xét khen thưởng

5.1 Các Đề tài thuộc lĩnh vực Khoa học công nghệ được Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh nghiệm thu đạt từ loại khá trở lên và đưa ra ứng dụng có hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà được xem xét khen thưởng.

5.2 Các Đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và nhân văn được Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh nghiệm thu đạt từ loại khá trở lên giúp lãnh đạo tỉnh trong quá trình lãnh chỉ đạo và tổ chức, cá nhân ứng dụng trong việc lập quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, ... phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh được công nhận hoặc đề tài được nghiệm thu và phổ biến rộng rãi, góp phần giáo dục truyền thống, phổ biến kiến thức khoa học, văn hóa dân tộc trong các tầng lớp nhân dân.

5.3 Tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng

5.3.1 Tiêu chuẩn đề nghị tặng Bằng khen UBND tỉnh :

Đề tài được ứng dụng rộng rãi ở các huyện trong tỉnh, được cơ quan quản lý nhà nước địa phương đó công nhận.

5.3.2 Tiêu chuẩn đề nghị tặng Bằng khen Thủ tướng Chính phủ :

Đề tài được ứng dụng rộng rãi các tỉnh trong vùng, khu vực đồng bằng sông Cửu Long, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội ở những nơi đó (có xác nhận của địa phương ứng dụng).

5.3.3 Tiêu chuẩn đề nghị Huân chương Lao động hạng III:

Đề tài được ứng dụng rộng rãi trong cả nước, góp phần phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam (được Bộ KH&CN xác nhận).

Thành tích xuất sắc sẽ được xem xét rình khen thưởng ở hình thức cao hơn.

Điều 6: Mức thưởng

- Thưởng 5.000.000 đồng cho các đề tài được UBND tỉnh cấp Bằng khen.

- Thưởng 10.000.000 đồng cho các đề tài được Thủ tướng Chính phủ cấp Bằng khen.

- Thưởng 20.000.000 đồng cho các đề tài được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng 3.

Chương III

THỦ TỤC XÉT KHEN THƯỞNG

Điều 7: Căn cứ tiêu chuẩn quy định tại điều 5 của quy chế này, các tổ chức, cá nhân đề nghị xét thưởng, hồ sơ gồm những văn bản sau:

- Tờ trình khen thưởng của Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

- Báo cáo thành tích có xác nhận hiệu quả của ngành quản lý lãnh vực đề nghị khen thưởng.

- Biên bản ý kiến của tổ chức, cá nhân ứng dụng đề tài nghiên cứu.

- Phiếu nhận xét của sở chủ quản chuyên ngành.

- Biên bản họp xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua khen thưởng Sở Khoa học, CN&MT.

Điều 8: Chủ tịch UBND tỉnh An Giang sẽ xem xét đề nghị khen thưởng của Sở Khoa học, CN&MT quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9: Việc xét thưởng được tiến hành trong quý IV hàng năm và khi có thành tích đột xuất.

Điều 10: Hội đồng Thi đua khen thưởng Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường là cơ quan tư vấn giúp Giám đốc sở xét đề xuất khen thưởng. Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết mời thêm đại diện cơ quan quản lý, các ngành có liên quan, các tổ chức sử dụng kết quả NCKH tham gia xem xét.

Giám đốc sở sử dụng bộ máy của sở Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường giúp việc thẩm định thành tích, lập hồ sơ khen thưởng.

Điều 11: Kinh phí khen thưởng

Kinh phí khen thưởng hoạt động KHCN hàng năm được chi từ kinh phí sự nghiệp khoa học, công nghệ của Sở Khoa học, CN&MT An Giang.

Điều 12: Giám đốc Sở Khoa học, CN&MT chủ trì phối hợp với thủ trưởng các Sở, Ban ngành, các Viện, Trường Đại học có liên quan phổ biến quy chế này cho các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh biết, thực hiện.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14: Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, Sở Khoa học, CN&MT trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cho phù hợp thực tế.

Quy chế này có thể được UBND tỉnh điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp với tình hình ở từng thời kỳ phát triển.

Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.