cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 81/2003/QĐ-UB ngày 10/03/2003 Về Quy định quy trình thủ tục chuyển mục đích sử dụng, chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng, thu hồi đất nông, lâm nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 81/2003/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 10-03-2003
  • Ngày có hiệu lực: 10-03-2003
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-02-2005
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 716 ngày (1 năm 11 tháng 21 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 23-02-2005
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 23-02-2005, Quyết định số 81/2003/QĐ-UB ngày 10/03/2003 Về Quy định quy trình thủ tục chuyển mục đích sử dụng, chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng, thu hồi đất nông, lâm nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 70/2005/QĐ-UB ngày 23/02/2005 Về Quy định trình tự, thủ tục giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng, thu hồi và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 81/2003/QĐ-UB

Lào Cai, ngày 10 tháng 3 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUY TRÌNH THỦ TỤC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, CHUYỂN ĐỔI CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;

Căn cứ Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001;

Căn cứ Nghị định số: 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển dổi, chuyển nhượng cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất về thế chấp góp vốn bằng giá trị QSDĐ và các Nghị định sửa đổi bổ sung Nghị định số: 17/1999/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số: 1990/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục địa chính hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chínhvà cấp giấy chứng nhận QSDĐ;

Xét đề nghị của Sở Địa chính,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thu hồi đất nông nghiệp, lâm nghiệp.

Điều 2. Quy định này được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Giao cho Sở Địa chính chủ trì cùng UBND các huyện thị xã, các ngành liên quan tổ chức thực hiện.

Điều 3. Các ông Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn, Thủ trường các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức và các hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH




Bùi Quang Vinh

 

QUY ĐỊNH

TRÌNH TỰ THỦ TỤC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI, CHUYỂN ĐỔI VÀ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 81/2003/QĐ-UB ngày 10/3/2003 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai quy định trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển đổi và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thu hồi đất nông Lâm nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, thúc đẩy phát triển sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, sử dụng đất nông lâm nghiệp có nghĩa vụ chấp hành những quy định của nhà nước về quản lý và sử dụng đất, được Nhà nước công nhận và bảo hộ mọi quyền lợi hợp pháp, khi chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển đổi và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thu hồi đất được giao.

Điều 3. Bản quy định này quy định trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển đổi và chuyẻn nhượng quyền sử dụng đất, thu hồi đất áp dụng cho tất cả các đối tượng có nhu cầu chuyến mục đích sử dụng, chuyển đổi và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thu hồi đất nông lâm nghiệp.

Chương II:

TRÌNH TỰ THỦ TỤC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, CHUYỂN ĐỔI VÀ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỂN SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT

Mục 1. Chuyển mục đích sử dụng đất

Điều 4. Mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhu cầu thay dổi mục đích sử dụng đất, chuyển đổi và chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xét chuyển mục đích sử dụng, chuyển đổi và chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định.

Điều 5. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp sang mục đích khác, chuyển đất nông nghiệp trồng lúa nước sang nuôi trồng thủy sản, trồng cây lâu năm; chuyển đất nông nghiệp trồng cây lâu năm sang trồng cây hàng năm phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

Điều 6. Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất:

1. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu do Sở địa chính phát hành).

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Trích lục bản đồ thửa đất.

4. Đối với tổ chức phải có dự án đầu tư hoặc phương án sử dụng đất được UBND tỉnh phê duyệt.

Mục 2. Chuyển đổi và chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Điều 7. Đối tượng chuyển quyền sử dụng đất là hộ gia đình cá nhân sử dụng đất nông – lâm nghiệp.

Điều 8. Đối tượng chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

1. Hộ gia đình, cá nhân

2. Các tổ chức kinh tế.

Điều 9. Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông – lâm nghiệp áp dụng đối với cùng một loại đất phải:

1. Thuận tiện cho sản xuất và đời sống.

2. Tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích, đúng thời hạn trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được quy định khi Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất.

3. Các tổ chức không được quyền chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp.

Điều 10. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

a) Chuyển đến nơi cư trú để sinh sống hoặc để sản xuất kinh doanh.

b) Chuyển sang làm nghề khác.

c) Không còn hoặc không có khả năng trực tiếp lao động

d) Trường hợp đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản do hoàn cảnh gia đình neo đơn, khó khăn, do chuyển đi nơi khác nhưng chưa ổn định hoặc thiếu sức lao động không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà chỉ được cho thuê đất. Thời gian cho thuê không được quá 3 năm.

2. Đối với tổ chức

a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất.

b) Đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp

c) Đất do Nhà nước cho thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả tiền thuê cho nhiều năm mà thời hạn thuê đã trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm.

Điều 11. Điều kiện nhận chuyển nhượng

1. Đối với hộ gia đình

a) Hộ gia đình, cá nhân có quốc tịch Việt Nam, đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương đang sống có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất kinh doanh thì được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và tại địa phương khác.

b) Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp tổng diện tích kể cả diện tích đang sử dụng và diện tích nhận chuyển nhượng không được vượt quá hạn mức quy định

+ Đối với đất trồng cây hàng năm không vượt quá 2 ha

+ Đối với đất trồng cây lâu năm không được vượt quá 30 ha

Trường hợp vượt quá hạn mức quy định phải chuyển sang hình thức thuê đất.

c) Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sản xuất lúa nước.

2. Đối với tổ chức kinh tế

Có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh, có dự án đầu tư được phê duyệt hoặc phương án sử dụng đất được phê duyệt thì được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các hộ gia đình và tổ chức khác, tại nơi đăng ký kinh doanh và tại địa phương khác.

3. Chuyển nhượng tài sản trên đất thì được phép chuyển nhượng đất theo nội dung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

Điều 12. Mục đích, thời hạn sử dụng đất sau khi nhận chuyển đổi, chuyển nhượng

Khi được phép chuyển đổi và chuyển nhượng quyền sử dụng đất người nhận chuyển đổi và chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải sử dụng đất có đúng mục đích, đúng thời hạn, đúng phương thức đã ghi trong giấy chứng nhận cũ (giấy chứng nhận của người sử dụng trước khi chuyển đổi và chuyển nhượng)

Điều 13. Hồ sơ chuyển đổi và chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Hợp đồng chuyển đổi và chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Bản đồ hoặc sơ đồ thửa đất.

4. Dự án đầu tư đã được duyệt hoặc phương án sử dụng đất của các tổ chức.

5. Chứng từ nộp tiền thuê đất (trong trường hợp thuê đất)

Mục 3. Thẩm quyền, trình tự thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển đổi và chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Điều 14. Thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển đổi và chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. UBND huyện, thị xã quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển đổi và chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân

2. UBND tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức.

Điều 15. Trình tự thực hiện chuyển mục đích, chuyển đổi và chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

1. Hồ sơ của hộ gia đình cá nhân nộp tại UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã)

2. Hồ sơ của các tổ chức nộp tại cơ quan địa chính huyện, thị xã

3. Trình tự thực hiện

a) Trong thời gian 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã và cơ quan địa chính cấp huyện phải hoàn thành việc thẩm tra hồ sơ theo thẩm quyền của mình và gửi lên cơ quan địa chính cấp tỉnh và UBND huyện, thị xã.

b) Trong thời gian 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan địa chính cấp tỉnh tiến hành thẩm định, lập tờ trình trình lên UBND cùng cấp.

c) Trong thời gian 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ UBND tỉnh, huyện, thị xã xem xét, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

d) Cơ quan địa chính cấp tham mưu trực tiếp cho UBND cùng cấp thông báo cho người sử dụng đất nộp thuế và lệ phí địa chính tại cơ quan thuế, cơ quan địa chính các cấp. Đồng thời chứng nhận vào giấy chứng nhận cũ hoặc làm thủ tục cấp giấy chứng nhận mới, nếu không đủ thủ tục và điều kiện chuyển mục đích, chuyển đổi và chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do.

Mục 4. Thu hồi đất

Điều 16. Đối tượng thu hồi đất

1. Tổ chức được giao đất giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm nhu cầu sử dụng đất, cá nhân sử dụng đất đã chết không có người tiếp tục sử dụng đất đó.

2. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được giao

3. Đất được giao không sử dụng bỏ hoang từ 12 tháng trở lên, không có lý do chính đáng được cấp có thẩm quyền cho phép.

4. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.

5. Đất sử dụng không đúng mục đích

6. Đất giao không đúng thẩm quyền

7. Trong trường hợp thật cần thiết Nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng

8. Đất thu hồi chuyển sang mục đích khác theo quy hoạch, kế hoạch đã được xét duyệt.

Điều 17. Thẩm quyền thu hồi đất

1. UBND huyện, thị xã quyết định thu hồi đất nông – lâm nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.

2. UBND tỉnh quyết định thu hồi đất nông – lâm nghiệp của các tổ chức.

Điều 18. Hồ sơ thu hồi

1. Tờ trình của cơ quan địa chính

2. Bản đồ, sơ đồ trích đo khu đất thu hồi

3. Phương án bồi thường (nếu có)

Điều 19. Trình tự thực hiện

1. Cơ quan địa chính huyện, thị xã lập tờ trình trình UBND huyện, thị xã thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND huyện, thị xã.

2. Sở Địa chính lập tờ trình trình UBND tỉnh thu hồi đât thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.

3. Trình tự thực hiện

- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thu hồi đất thông báo cho người sử dụng đất biết lý do, kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường thiệt hại về đất đai và tài sản nếu có

- Sau khi có thông báo người sử dụng đất phải giữ nguyên hiện trạng đất đang sử dụng.

Điều 20. Hiệu lực thi hành

Khi quyết định thu hồi đã có hiệu lực thi hành, người sử dụng đất không thực hiện cơ quan quyết định thu hồi đất có quyền ra quyết định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí quá trình thực hiện cưỡng chế.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THỰC HIỆN

Điều 21. Tổ chức, cá nhân nào cố tình thực hiện trái quy định này gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc người sử dụng đất, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày người sử dụng đất nộp hồ sơ hợp lệ đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển đổi và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cơ quan địa chính các cấp phải thực hiện xong thủ tục chuyển mục đích, chuyển đổi và chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trường hợp không thực hiện xong trong thời gian quy định, người sử dụng đất được phép tiến hành chuyển mục đích, chuyển đổi, chuyển nhượng theo quy định.

Điều 23. Quy định này được áp dụng thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày ký. Tất cả các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.