Quyết định số 13/2003/QĐ-UB ngày 30/01/2003 Về Cơ chế ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 13/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Ngày ban hành: 30-01-2003
- Ngày có hiệu lực: 14-02-2003
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2005
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 687 ngày (1 năm 10 tháng 22 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-01-2005
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13 /2003/QĐ-UB | Tam Kỳ, ngày 30 tháng 01 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ ƯU ĐÃI KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09/6/2000 và Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ về qui định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước ( sửa đổi ) số 03/1998/QH10 ngày 20/5/1998, Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về qui định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và sửa đổi, bổ sung Danh mục A, B, C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 59/2003/NQ-HĐND ngày 22/01/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam, khoá VI, kỳ họp thứ 11 về nhiệm vụ năm 2003;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư và ý kiến tham gia của các Sở, ngành liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này " Cơ chế ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ".
Điều 2.
1- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành và áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ( trừ Khu kinh tế mở Chu Lai áp dụng theo cơ chế riêng ).
2- Những qui định đã ban hành trước đây về cơ chế khuyến khích ưu đãi đầu tư của UBND tỉnh Quảng Nam trái với Quyết định này đều được bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị, các tổ chức kinh tế và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
CƠ CHẾ ƯU ĐÃI KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2003/QĐ - UB ngày 30 tháng 01 năm 2003 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Phạm vi điều chỉnh của quy định này bao gồm các hoạt động đầu tư sau đây:
1. Đầu tư thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế;
2. Đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh; đầu tư đổi mới công nghệ; đầu tư cải thiện môi trường sinh thái; di chuyển cơ sở sản xuất vào các khu công nghiệp hoặc di chuyển ra khỏi đô thị; chuyển đổi ngành nghề sản xuất .
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng quy định cơ chế ưu đãi khuyến khích đầu tư này bao gồm:
1. Doanh nghiệp Việt Nam;
a. Doanh nghiệp Nhà nước;
b. Hợp tác xã và tổ hợp tác;
c. Doanh nghiệp thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, hội nghề nghiệp có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d. Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân.
2. Cá nhân, nhóm kinh doanh được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);
3. Các cơ sở y tế khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định;
4. Các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam;
5. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
6. Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam mua cổ phần góp vốn vào các doanh nghiệp Việt Nam;
Điều 3. Giải thích một số từ ngữ
Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ: là doanh nghiệp có dự án đầu tư hoạt động sản xuất và hoạt động dịch vụ;
- Doanh nghiệp phát triển kết cấu hạ tầng: là doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu thương mại tự do, khu đô thị mới, khu dân cư;
- Đất thô: là đất chưa được đầu tư kết cấu hạ tầng;
- Doanh nghiệp nước ngoài: là các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Doanh nghiệp trong nước: là các doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế.
Chương II
ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Về mặt bằng
1. Các nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư với thời hạn đến 50 năm theo Luật đất đai và được gia hạn thêm đến 20 năm để đầu tư nếu doanh nghiệp có nhu cầu;
2. Đối với các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp đã được quy hoạch, nhưng chưa có kết cấu hạ tầng thì tỉnh Quảng Nam hỗ trợ 100% chi phí giải phóng mặt bằng.
Điều 5. Miễn và hỗ trợ tiền thuê đất
1. Doanh nghiệp trong nước được miễn tiền thuê đất thô trong suốt thời gian hoạt động của dự án;
2. Doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh kết cấu hạ tầng được miễn tiền thuê đất thô trong thời hạn 11 năm theo quy định của Chính phủ và được tỉnh hỗ trợ miễn 10 năm tiếp theo;
3. Doanh nghiệp nước ngoài hoạt động lĩnh vực sản xuất và dịch vụ được miễn tiền thuê lại đất theo giá đất thô trong thời gian tương ứng, kể từ khi doanh nghiệp ký hợp đồng thuê lại đất với doanh nghiệp phát triển kết cấu hạ tầng đến thời điểm mà doanh nghiệp phát triển kết cấu hạ tầng hết thời hạn miễn tiền thuê đất thô đó;
4. Riêng các doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp trong nước đầu tư vào khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc và khu công nghiệp Thuận Yên sẽ được miễn tiền thuê lại đất đã có kết cấu hạ tầng đến hết năm 2007, tổng thời gian được miễn không quá 5 năm.
Điều 6. Thuế thu nhập doanh nghiệp
1/ Đối với doanh nghiệp trong nước
a. Thời hạn miễn, giảm:
- Doanh nghiệp phát triển kết cấu hạ tầng được miễn, giảm thuế phải nộp theo quy định của Chính phủ, tiếp theo tỉnh Quảng Nam hỗ trợ miễn thuế phải nộp trong 6 năm và giảm 50% trong 9 năm kế tiếp;
- Doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ được hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế phải nộp theo quy định của Chính phủ tương ứng cho từng ngành nghề, loại hình, tiếp theo tỉnh Quảng Nam hỗ trợ miễn thêm 2 năm và giảm 50% cho 2 năm kế tiếp đối với doanh nghiệp sản xuất; hỗ trợ miễn thêm 1 năm và giảm 50% cho 1 năm đối với doanh nghiệp kinh doanh - dịch vụ.
b. Thuế suất:
- Sau khi hết thời gian miễn, giảm của Chính phủ và của tỉnh, các doanh nghiệp có dự án đầu tư vào các khu công nghiệp đến 31/12/2005 được hưởng mức thuế suất thấp hơn mức quy định của Chính phủ là 5%;
- Riêng các doanh nghiệp có dự án đầu tư vào khu công nghiệp Điện Nam-Điện Ngọc và khu công nghiệp Thuận Yên đến 31/12/2005 được hưởng mức thuế suất thấp hơn mức quy định của Chính phủ là 10%;
Thời hạn hưởng ưu đãi này là 5 năm đối với doanh nghiệp sản xuất và 3 năm đối với doanh nghiệp kinh doanh-dịch vụ.
2/ Đối với doanh nghiệp nước ngoài
a. Thời hạn miễn, giảm: Như điểm a khoản 1 Điều 6 của quy định này.
b. Thuế suất:
- Sau khi hết thời gian miễn, giảm của Chính phủ và của tỉnh, các doanh nghiệp có dự án đầu tư vào các khu công nghiệp đến 31/12/2005 được hưởng mức thuế suất thấp hơn mức quy định của Chính phủ là 3%;
- Riêng 5 dự án đầu tiên đầu tư vào khu công nghiệp Điện Nam-Điện Ngọc và 5 dự án đầu tiên đầu tư đầu tư vào khu công nghiệp Thuận Yên đến 31/12/2005 được hưởng mức thuế suất thấp hơn mức quy định của Chính phủ là 6%;
- Thời hạn hưởng ưu đãi này là 5 năm đối với doanh nghiệp sản xuất và 3 năm đối với doanh nghiệp kinh doanh-dịch vụ.
Chương III
ĐẦU TƯ BÊN NGOÀI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 7.
1. Mặt bằng:
Các doanh nghiệp được thuê đất để thực hiện dự án đầu tư với thời gian 50 năm và được gia hạn thêm 20 năm nếu có nhu cầu. Doanh nghiệp chọn vị trí mặt bằng theo quy hoạch chung của tỉnh.
2. Bồi thường thiệt hại và giải phóng mặt bằng:
a. Tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bồi thường thiệt hại và giải phóng mặt bằng, chủ đầu tư có trách nhiệm ứng vốn để thực hiện bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng theo phương án được duyệt.
b. Sau 6 tháng, kể từ ngày hoàn thành bồi thường thiệt hại và giải phóng mặt bằng nếu chủ dự án không triển khai thực hiện mà không có lý do hợp lý thì sẽ bị thu hồi đất;
3. Miễn, giảm và hỗ trợ tiền thuê đất:
a. Doanh nghiệp trong nước được miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian hoạt động của dự án;
b. Doanh nghiệp nước ngoài được miễn 11 năm tiền thuê đất từ khi hoàn thành xây dựng cơ bản, tỉnh Quảng Nam hỗ trợ miễn thêm 5 năm đối với những dự án thuộc Phụ lục 1;
c. Doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực du lịch đáp ứng các quy định tại phụ lục 2 được hưởng theo quy định của Chính phủ và tỉnh Quảng Nam hỗ trợ miễn thêm 7 năm đối với những dự án có bố trí lưu trú, 14 năm đối với những dự án dịch vụ, vui chơi, giải trí ( không kinh doanh lưu trú ).
4. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
a. Doanh nghiệp trong nước được miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ, ngoài ra tỉnh Quảng Nam hỗ trợ miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thêm 5 năm, sau khi hết thời hạn miễn, giảm của Chính phủ;
b. Doanh nghiệp nước ngoài được miễn, giảm theo quy định của Chính phủ, ngoài ra tỉnh Quảng Nam hỗ trợ miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thêm 5 năm sau khi doanh nghiệp hết thời hạn miễn, giảm của Chính phủ, đối với những dự án đầu tư thuộc Phụ lục 1 và 2.
Chương IV
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP VÀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Điều 8. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghề truyền thống và làng nghề truyền thống gồm:
- Nghề ươm tơ dệt lụa;
- Nghề mộc truyền thống Kim Bồng;
- Nghề đúc nhôm, đồng truyền thống Phước Kiều;
- Nghề gốm truyền thống Thanh Hà;
- Nghề dệt thổ cẩm ( dệt đồ );
- Nghề dệt chiếu truyền thống;
- Và các làng nghề truyền thống khác;
2. Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp:
- Chế biến nông, lâm, thuỷ sản;
- Sản xuất đồ gốm mỹ nghệ, sành sứ, cơ khí nhỏ, đóng sửa tàu thuyền;
- Sản xuất đồ gỗ, mây tre nứa, cói, sợi dừa;
- Chế biến trà hương, sản xuất trống gỗ mặt da;
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng lưu niệm;
- Dệt, may, da, giày;
Điều 9. Điều kiện ưu đãi
Dự án đầu tư vào ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Doanh nghiệp sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là 10 người;
- Sản xuất các sản phẩm xuất khẩu đạt giá trị trên 30% giá trị sản xuất của doanh nghiệp trong năm tài chính;
- Đầu tư vào 6 huyện miền núi (Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Hiên, Hiệp Đức, Tiên Phước), các xã miền núi và hải đảo thuộc các huyện, thị còn lại;
Điều 10. Cơ chế ưu đãi
- Về mặt bằng; bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng: miễn giảm và hỗ trợ tiền thuê đất được hưởng theo khoản 1, 2 và 3 Điều 7 nêu trên. Riêng về Thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ, ngoài ra tỉnh Quảng Nam hỗ trợ miễn thêm 5 năm và giảm 50% cho 5 năm tiếp theo sau khi doanh nghiệp hết thời hạn hưởng ưu đãi của Chính phủ.
Chương V
HỖ TRỢ VÀ QUẢN LÝ
Điều 11. Hỗ trợ về lao động
1. Các doanh nghiệp tự đào tạo lao động thì sẽ được hỗ trợ chi phí đào tạo lao động đạt tiêu chuẩn bậc 2 với mức như sau:
a. 20% chi phí đào tạo đối với dự án sử dụng dưới 500 lao động;
b. 30% chi phí đào tạo đối với dự án sử dụng từ 500 lao động trở lên;
c. Trường hợp doanh nghiệp hợp đồng với các cơ sở đào tạo nghề của Quảng Nam sẽ được hỗ trợ thêm 10% chi phí đào tạo.
2. Hỗ trợ nêu tại khoản 1 điều này chỉ áp dụng đối với lao động là người có hộ khẩu thường trú tại Quảng Nam, được tuyển dụng lần đầu tiên và có hợp đồng dài hạn. Chi phí đào tạo tính theo định mức của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội áp dụng cho đào tạo lao động ở Việt Nam.
Điều 12. Về xuất nhập cảnh và lưu trú
Nhà đầu tư được tạo điều kiện thuận lợi trong việc xin thị thực nhập cảnh nhiều lần, được cấp thẻ lưu trú có thời hạn đến 3 năm và được thuê nhà dài hạn ở Quảng Nam để triển khai thực hiện dự án.
Điều 13. Khuyến khích và vận động xúc tiến đầu tư
Các tổ chức, cá nhân trực tiếp xúc tiến thu hút dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh Quảng Nam (sau khi được cấp giấy phép đầu tư và khởi công xây dựng) được hỗ trợ kinh phí với định mức như sau:
a. 100 triệu đồng đối với dự án nhóm A;
b. 50 triệu đồng đối với dự án nhóm B;
c. 30 triệu đồng đối với dự án nhóm C;
Điều 14. Về thủ tục hành chính
1. Trước khi cấp giấy phép đầu tư:
a. Doanh nghiệp thoả thuận sơ bộ địa điểm và chủ trương đầu tư. UBND tỉnh Quảng Nam có chủ trương đồng ý và cấp sơ đồ địa điểm đối với doanh nghiệp đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp hoặc chứng chỉ quy hoạch đối với doanh nghiệp đầu tư trong các khu công nghiệp;
b. Doanh nghiệp lập báo cáo khả thi và trình hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư;
c. Doanh nghiệp ký hợp đồng lập phương án bồi thường thiệt hại và giải phóng mặt bằng;
Trường hợp doanh nghiệp thuê lại đất có hạ tầng thì chỉ thực hiện mục a và mục b của khoản 1 Điều này.
2. Nộp hồ sơ xin cấp giấy phép:
Doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp nộp hồ sơ tại Ban quản lý các khu công nghiệp; đầu tư vào bên ngoài các khu công nghiệp nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam.
3. Thời gian cấp giấy phép:
- Nhà đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của tỉnh Quảng Nam cấp giấy phép đầu tư không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ hợp lệ;
- Đối với những dự án không thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh Quảng Nam, thì Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp sẽ tiếp nhận, tham mưu cho UBND tỉnh có văn bản gởi Bộ Kế hoạch và Đầu tư không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ THỰC HIỆN
Điều 15.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xúc tiến đầu tư, vận động nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn tỉnh Quảng Nam được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước và theo ưu đãi tại quy định này.
Điều 16.
Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ theo dõi chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện những quy định về khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh có thái độ sách nhiễu, gây phiền hà cho các nhà đầu tư thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đã gây ra.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp, các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thị xã thực hiện và hướng dẫn lập thủ tục ưu đãi theo bản quy định này.
Định kỳ 6 tháng một lần, giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện sơ kết và báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
Điều 18.
Trong trường hợp các chính sách ưu đãi đầu tư chung của Nhà nước có sự thay đổi, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát trình UBND tỉnh ban hành việc sửa đổi bổ sung bản quy định này cho phù hợp, đảm bảo lợi ích lâu dài cho các nhà đầu tư.
Điều 19.
1. UBND tỉnh Quảng Nam và các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và đảm bảo áp dụng các ưu đãi ổn định trong thời gian hoạt động của dự án. Trường hợp có thay đổi khác với quy định này thì nhà đầu tư được quyền thụ hưởng theo mức ưu đãi cao nhất;
2. Nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định này phải thực hiện đúng các nội dung trong dự án đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận ở các văn bản pháp lý theo quy định;
3. Các ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ và của UBND tỉnh Quảng Nam được ghi chi tiết trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong nước, trong giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp nước ngoài;
4. Mọi ưu đãi khác liên quan đến dự án ưu đãi đầu tư không nêu trong quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ, các Bộ, Ngành trung ương và của UBND tỉnh Quảng Nam.
PHỤ LỤC 1
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2003/QĐ - UB ngày 30 tháng 01 năm 2003 của UBND tỉnh Quảng Nam)
1. Những khu vực đặc biệt khuyến khích đầu tư:
Các huyện trung du, miền núi
2. Những dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư:
1. Dự án phát triển nông nghiệp, chế biến nông sản xuất khẩu;
2. Dự án phát triển du lịch;
3. Dự án phát triển chăn nuôi, tạo giống mới và chế biến gia cầm, gia súc;
4. Dự án sản xuất sản phẩm để xuất khẩu;
5. Dự án sản xuất thiết bị, phụ tùng tàu thuỷ, tàu đánh bắt cá;
6. Dự án sản xuất máy móc, phụ tùng ngành động lực, thuỷ lực, máy áp lực, máy công cụ gia công cơ khí;
7. Dự án sản xuất ngư lưới cụ;
8. Dự án luyện kim, sản xuất phôi thép, thép hợp kim, kim loại đặc biệt;
9. Dự án chế tác đá quý;
10. Dự án chế biến sâu các loại khoáng sản;
11. Dự án sản xuất các loại khuôn đúc, đúc các thiết bị, động cơ xuất khẩu;
12. Dự án sản xuất giày, may mặc xuất khẩu;
13. Dự án trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, vật liệu mới;
14. Dự án trong lĩnh vực điện tử phục vụ công nghiệp, tự động hoá;
15. Dự án phục vụ phúc lợi xã hội (y tế, giáo dục, đào tạo và chăn nuôi);
16. Các dự án sau công nghệ hoá dầu;
17. Xây dựng và phát triển làng nghề truyền thống.
PHỤ LỤC 2
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2003/QĐ - UB ngày 30 tháng 01 năm 2003 của UBND tỉnh Quảng Nam)
NHỮNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC DU LỊCH
- Các dự án du lịch ngoài khu vực nội thị thị xã Tam Kỳ, thị xã Hội An (bao gồm các dự án du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, khu vui chơi vui chơi giải trí ...) phải tuân thủ theo các quy định về quy hoạch xây dựng kiến trúc:
. Khu vực cảnh quang của dự án (là khu vực chủ yếu bố trí công viên, cây xanh, cây cảnh, đường nội bộ, khoảng thông thoáng) thì diện tích chiếm ít nhất 80% diện tích đất của dự án.
. Khu vực xây dựng các công trình, bố trí các vật kiến trúc, các thiết bị của khu du lịch thì diện tích chiếm tối đa không quá 20% diện tích đất dự án.
- Các loại hình khách sạn được hưởng ưu đãi theo Cơ chế này là các khách sạn được xếp hạng từ 3 sao trở lên.