cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 4465/2002/QĐ-BGTVT ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Về vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Kiên Giang và khu vực trách nhiệm của Cảng vụ Kiên Giang (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 4465/2002/QĐ-BGTVT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông vận tải
  • Ngày ban hành: 31-12-2002
  • Ngày có hiệu lực: 15-01-2003
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-09-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1709 ngày (4 năm 8 tháng 9 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 20-09-2007
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 20-09-2007, Quyết định số 4465/2002/QĐ-BGTVT ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Về vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Kiên Giang và khu vực trách nhiệm của Cảng vụ Kiên Giang (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 41/2007/QĐ-BGTVT ngày 28/08/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Kiên Giang và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Kiên Giang (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4465/2002/QĐ-BGTVT

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 4465/2002/QĐ-BGTVT NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2002 VỀ VÙNG NƯỚC CÁC CẢNG BIỂN THUỘC ĐỊA PHẬN TỈNH KIÊN GIANG VÀ KHU VỰC TRÁCH NHIỆM CỦA CẢNG VỤ KIÊN GIANG

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Điều 58 Bộ luật Hàng hải Việt Nam, ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ về quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang tại Công văn số 191/CV-UB ngày 23 tháng 4 năm 2002;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Vận tải và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Kiên Giang bao gồm:

1. Vùng nước trước cầu cảng Hòn Chông và cảng Bình Trị;

2. Vùng nước của tuyến luồng hàng hải, vùng đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, vùng neo đậu, chuyển tải, tránh bão thuộc các cảng biển Hòn Chông, Bình Trị và khu vực chuyển tải Hà Tiên, khu vực neo đậu cho tàu khách Dương Đông thuộc tỉnh Kiên Giang;

3. Vùng nước trước cầu cảng và khu vực neo đậu, chuyển tải, tránh bão khác sẽ được công bố theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Phạm vi vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Kiên Giang tính theo mực nước thuỷ triều lớn nhất, được quy định như sau:

1. Khu vực cảng Hòn Chông:

a. Ranh giới về phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm HC1, HC2, HC3, HC4, HC5 có toạ độ sau đây:

- HC1. 100 08' 30"N; 1040 36' 12"E (phía Đông mũi Ông Thầy)

- HC2. 090 59' 56"N; 1040 35' 33"E

- HC3. 090 59' 56"N; 1040 33' 36"E

- HC4. 100 09' 00"N; 1040 34' 10"E

- HC5. 100 09' 00"N; 1040 35' 48"E (phía Tây mũi Ông Thầy)

b. Ranh giới về phía đất liền: là đường chạy dọc theo bờ biển phía Nam mũi Ông Thầy từ HC1 đến HC5.

2. Khu vực cảng Bình Trị:

a. Ranh giới về phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm BT1, BT2, BT3, BT4 có toạ độ sau đây:

- BT1. 100 12' 25"N; 1040 34' 52"E

- BT2. 100 11' 09"N; 1040 24' 18"E

- BT3. 100 13' 24"N; 1040 24' 18"E

- BT4. 100 13' 00"N; 1040 35' 18"E

b. Ranh giới về phía đất liền là đường chạy dọc theo bờ biển, phía Tây của xã Bình An, từ BT1 đến BT4.

3. Khu vực chuyển tải Hà Tiên:

a. Ranh giới về phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm HT1, HT2, HT3, HT4 có độ sau đây:

- HT1. 100 22' 24"N; 1040 29' 00"E,

- HT2. 100 21' 12"N; 1040 28' 02"E,

- HT3. 100 21' 48"N; 1040 27' 20"E,

- HT4. 100 22' 36"N; 1040 28' 57"E,

b. Ranh giới về phía sông Tô Châu: Từ hai điểm HT1, HT4 chạy về phía cửa sông Tô Châu, sau đó dọc theo hai bờ sông về phía thượng lưu đến đường thẳng song song với cầu phao và cách cầu phao 100 m về phía hạ lưu.

4. Khu vực neo đậu cho tàu khách Dương Đông: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm DĐ1, DĐ2, DĐ3, DĐ4, DĐ5, DĐ6, có toạ độ sau đây:

- DĐ1. 100 13' 05"N; 1030 57' 09"E,

- DĐ2. 100 12' 00"N; 1030 56' 12"E,

- DĐ3. 100 12' 00"N; 1030 51' 06"E,

- DĐ4. 100 14' 00"N; 1030 51' 06"E,

- DĐ5. 100 14' 00"N; 1030 56' 12"E,

- DĐ6. 100 13' 12"N; 1030 57' 05"E và nối với điểm DĐ1.

Điều 3. Vùng đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, chuyển tải và tránh bão cho tàu thuyền vào các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Kiên Giang được quy định như sau:

1. Vùng đón trả hoa tiêu và kiểm dịch:

a. Đối với cảng Hòn Chông: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại toạ độ: 100 00' 56"N; 1040 34' 43"E.

b. Đối với cảng Bình Trị: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại toạ độ: 100 12' 12"N; 1040 25' 14"E

c. Đối với khu vực chuyển tải Hà Tiên: là vùng nước được giới hạn bởi nửa vòng tròn về phía Tây Nam có bán kính 0,3 hải lý, với tâm tại toạ độ: 100 21' 39"N; 1040 28' 01"E

d. Đối với khu vực neo đậu cho tàu khách Dương Đông: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại toạ độ: 100 13' 06"N; 1030 52' 12"E.

2. Vùng neo đậu, chuyển tải:

a. Khu vực cảng Hòn Chông: tại vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại toạ độ: 100 05' 15"N; 1040 34' 56"E.

b. Khu vực chuyển tải Hà Tiên: Tại vùng nước được giới hạn từ đường thẳng cắt ngang sông Tô Châu và song song với cầu Tô Châu tại vị trí cách cầu Tô Châu 150 mét về phía thượng lưu, đến hai bờ sông, rồi chạy dọc theo hai bờ sông đến đường thẳng song song với cầu phao và cách cầu phao 100 mét về phía hạ lưu.

c. Khu vực neo đậu tàu khách Dương Đông: Tại vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại toạ độ: 100 13' 06"N; 1030 56' 18"E.

3. Vùng tránh bão:

a. Khu vực cảng Hòn Chông và cảng Bình Trị: tại vùng nước trong quần đảo Bà Lụa do Cảng vụ Kiên Giang chỉ định.

b. Khu vực chuyển tải Hà Tiên: tại vùng nước được quy định tại điểm b, khoản 2 điều này.

c. Khu vực neo đậu tàu khách Dương Đông: do Cảng vụ Kiên Giang quyết định.

Điều 4.

1. Cảng vụ Kiên Giang có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan đối với mọi hoạt động hàng hải trong vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Kiên Giang.

2. Cảng vụ Kiên Giang căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của tàu tuyền, chỉ định phương tiện đến vị trí cụ thể trong vùng nước quy định tại Điều 3 của quyết định này, đảm bảo an toàn hàng hải và vệ sinh môi trường.

Điều 5. Ngoài phạm vi vùng nước quy định tại Điều 2 và Điều 3 của Quyết định này, Cảng vụ Kiên Giang còn có trách nhiệm quản lý Nhà nước chuyên ngành về trật tự, an toàn hàng hải trong vùng biển thuộc địa phận tỉnh Kiên Giang theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 7.  Các ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng cục Đường sông Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Kiên Giang, Giám đốc Cảng vụ Kiên Giang, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phạm Thế Minh

(Đã ký)