cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 150/2002/QĐ-UB ngày 27/12/2002 Ban hành Quy định về mua sắm, quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 150/2002/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Đà Nẵng
  • Ngày ban hành: 27-12-2002
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2003
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 06-10-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1739 ngày (4 năm 9 tháng 9 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 06-10-2007
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 06-10-2007, Quyết định số 150/2002/QĐ-UB ngày 27/12/2002 Ban hành Quy định về mua sắm, quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 57/2007/QĐ-UBND ngày 26/09/2007 Về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng (cũ) và do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 150/2002/QĐ-UB

Đà Nẵng, ngày 27 tháng 12 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ MUA SẮM, QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

UỶ BAN NHÂN DÂN

- Căn cứ luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 nam 2000 của Chính phủ V/v ban hành và sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
- Căn cứ nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 và nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ V/v ban hành và sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu;
- Căn cứ Nghị quyết số 05/2002/NQ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về một số giải pháp đề triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội năm 2002;
- Theo đề nghị của Giám đốc các Sở Xây dựng kế hoạch và Đầu tư, Tài chính - Vật giá và Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số vấn đề về mua sắm, quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2003 và thay thế Quyết định số 89/2002/QĐ-UB ngày 19 tháng 8 năm 2002 của UBND thành phố Đà Nẵng. Các văn bản khác của UBND thành phố có nội dung trái với Quyết định này đều không còn hiệu lực thi hành.

Điều 3: Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính - Vật giá và các Sở, ban ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi hành Quyết định này.

Điều 4: Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, người đứng đầu các tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết đình này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều4;
- TVTU,TT HĐND tp(để b/c);
- CT, PCT và UV UBND t/p;
- Các Ban của HĐND t/p;
- HĐND các quận huyện;
- VP: PCVP, các phòng CV;
- Lưu VT, XDCB-QHĐT.

TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH




Nguyễn Bá Thanh

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ MUA SẮM, QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 150/ 2002/QĐ-UB ngày 27 tháng 12 năm 2002 của UBND thành phô)

Chương I

NHŨNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Mục đích, yêu cầu

1. Tăng cường quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao nhất, chống tham ô, láng phí; đồng thời thực hiện việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực mua sắm, đầu tư và xây dựng.

2. Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch; đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, kiến trúc, bảo vệ môi trường sinh thái; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng; khuyến khích áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lượng và tiến độ xây dựng với chi phí hợp lý.

3. Thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước và phân cấp, uỷ quyền về việc mua sắm, đầu tư và xây dựng phù hợp với từng loại nguồn vốn đầu tư và chủ đầu tư. Thực hiện quản lý dự án đầu tư và xây dựng theo dự án, quy hoạch và pháp luật.

Điều 2: Đối tượng, phạm vi áp dụng

Quy định này được áp đụng đối với tất cả các trường hợp mua sắm, các dự án đầu tư và xây dựng thuộc nhóm B và C do UBND thành phố quản lý và quyết định đầu tư. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố; UBND các quận, huyện; tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội cấp thành phố (sau đây gọi tắt là cơ quan trực thuộc thành phô); doanh nghiệp Nhà nước... và Công ty cổ phần có vốn Nhà nước 30% trở lên làm chủ đầu tư (hoặc cấp trên của chủ đầu tư), được đầu tư từ các nguồn vốn sau:

1. Vốn ngân sách Nhà nước;

2. Vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh;

3. Vốn nhân dân đóng góp theo Nghị quyết của HĐND các cấp;

4. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; vốn nhà nước trong các Công ty cổ phần;

5. Các dự án đầu tư sử dụng nhiều nguồn vốn mà tổng các nguồn vốn quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 điều này từ 500 triệu đồng trở lên;

6. Các dự án đầu tư sử dụng nhiều nguồn vốn mà tổng các nguồn vốn quy định tại khoản 1, 2, 3, điều này có tỷ trọng 30% trở lên trong tổng mức đầu tư.

Điều 3: Giải thích một số từng ngừ

1. Vốn ngân sách Nhà nước bao gồm: Vốn ngân sách tập trung; vốn được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội; vốn kiến thiết thị chính; vốn các chương trình mục tiêu; vốn sự nghiệp và các nguồn vốn khác của ngân sách Nhà nước;

2. Vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước bao gồm: Quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp; vốn khấu hao tài sản cố định; vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; vốn do ngân sách Nhà nước hỗ trợ; các khoản thu của Nhà nước để lại cho doanh nghiệp đầu tư;

3. Các thuật ngữ khác được hiểu như Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ.

Chương II

TRÌNH TỰ THỰC HIỆN VIỆC MUA SẮM TÀI SẢN (ÁP DỤNG TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG LẬP DỰ ÁN)

Điều 4: Trình tự thực hiện việc mua sắm tài sản

1. Lập và phê duyệt chủ trương: Chủ đầu tư lập kế hoạch danh mục mua sắm, tổng mức đầu tư và nguồn vốn mua sắm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

2. Lập, thẩm định, phê duyệt giá và lựa chọn nhà cung cấp: Trên cơ sở kế hoạch hoặc hồ sơ được phê duyệt, chủ đầu tư lập Tờ trình nêu rõ số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, các thông số kỹ thuật, xuất xứ hàng hoá (hãng, nước và năm sản xuất) và giá cả từng loại hàng hoá, thiết bị gửi cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; sau đó lập hồ sơ xin lựa chọn nhà cung cấp theo quy định tại Điều 6

Điều 5: Thẩm định và phê duyệt giá

1. Gói thầu có giá trị dưới 20 triệu đồng: Chủ tịch UBND thành phố giao quyền cho chủ đầu tư (người đứng đầu cơ quan trực thuộc thành phố; thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân cấp dưới cơ quan trực thuộc thành phố) chịu trách nhiệm thẩm định và phê duyệt giá;

2. Gói thầu có giá trị từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng: Chủ tịch UBND thành phố giao quyền cho người đứng đầu cơ quan trực thuộc thành phố chịu trách nhiệm thẩm định và phê duyệt giá;

3. Gói thầu có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 03 tỷ đồng: Sở Tài Chính - Vật giá thẩm định giá hoặc rà soát kết quả thẩm định giá. Chủ tịch UBND thành phố giao quyền cho Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá phê duyệt giá;

4. Gói thầu có giá trị từ 03 tỷ đồng trở lên: Sở Tài chính - Vật giá thẩm định giá hoặc rà soát kết quả thẩm định giá và dự thảo Quyết định trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt;

6. Giá trị gói thầu quy định tại khoản 1, 2, 3, điều này được tính cho một lần mua sắm của kế hoạch đầu năm, không được chia thành nhiều gội thầu nhỏ để thực hiện.

Điều 6: Hình thức chọn nhà cung cấp

1. Gói thầu có giá tri dưới 500 triêu đồng

Chủ tịch UBND thành phố giao quyền cho người đứng đầu cơ quan trực thuộc thành phố quyết định chọn hình thức mua sắn cho phù hợp và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;

2. Gói thầu có giá tri từ 500 triệu đống đến dưới 01 tỷ đồng:

a/ Chủ tịch UBND thành phố giao quyền cho người đứng đầu cơ quan trực thuộc thành phố phê duyệt kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu;

b/ Hội đồng mở thầu gồm: Đại diện cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản của Chủ đầu tư (nếu có) và chủ đầu tư;

c/ Chủ tịch UBND thành phố giao quyền cho người đứng đầu cơ quan trực thuộc thành phố phê duyệt kết quả đấu thầu có giá trị không vượt giá gói thầu đã được duyệt trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư;

3. Gói thầu có giá tri từ 01 tỷ đồng trở lên:

a/ Chủ đầu tư lập hồ sơ gửi Sở Tài chính - Vật giá thẩm định, trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu;

b/ Hội đồng mở thầu gồm: Đại diện Văn phòng HĐND và UBND thành phố, các Sở: Tài chính - Vật giá, Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chủ quản của chủ đầu tư (nếu có) và chủ đầu tư;

c/ Trên cơ sở kết quả xét thầu của Tổ chuyên gia (hoặc đơn vị tư vấn), chủ đầu tư lập hồ sơ gửi  Sở Tài chính - Vật giá thẩm định, trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt kết quả đấu thầu có giá trị không vượt giá gói thầu đã được duyệt.

Chương III

TRÌNH TỰ THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

Điều 7: Trình tự các bước thực hiện công tác đầu tư và xây dựng

1. Lập, phê duyệt báo cáo quy mô đầu tư (bao gồm tổng mặt bằng);

2. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư.

3. Lập, thẩm định và phê duyệt giá, thiết kế - tổng dự toán;

4. Đăng ký, bố trí vốn đầu tư và xây dựng;

5. Giao đất và chuẩn bị mặt bằng xây dựng; 

6. Đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng, chọn đơn vị thi công;

7. Tổ chức thi công, giám sát và quản lý chất lượng trong thi công.

8. Cấp phát vốn đầu tư xây dựng;

9. Nghiệm thu, đưa công trình vào sử dụng và quyết toán vốn.

Chương IV

CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ

Điều 8: Lập và phê duyệt Báo cáo quy mô đầu tư

1. Trên cơ sở danh mục công trình được UBND thành phố phê duyệt, tất cả các dự án đều phải lập Báo cáo quy mô đầu tư  gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung lập báo cáo quy mô đầu tư theo hướng dẫn của Sở xây dựng;

2. Chủ tịch UBND thành phố giao quyền cho:

a/ Người đứng đầu cơ quan trực thuộc thành phố phê duyệt báo cáo quy mô đầu tư và tổ chức triển khai thực hiện các dự án có tổng mức đầu tư dưới 100 triệu đồng;

b/ Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt Báo cáo quy mô đầu tư từ 100 triệu đến được 500 triệu đồng; thẩm định và trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt Báo cáo quy mô đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên.

Điều 9: Lập và phê duyệt dự án đầu tư:

1. Quy  mô đầu tư đước duyệt dưới 01 tỷ đồng:

Sử dụng báo cáo quy mô đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thay thế báo cáo đầu tư theo quy định.

2. Quy mô đầu tư được duyệt từ 01 tỷ đến dưới 03 tỷ đồng:

Chủ tịch UBND thành phố giao quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch Và Đầu tư thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi;

3. Quy mô đầu tư được duyệt từ 03 tỷ đồng trở lên:

Chủ tịch UBND thành phố giám Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi.

Chương V

THỰC HIỆN ĐẦU TƯ

Điều 10: Thẩm định giá trị đền bù giải tỏa, hàng hoá, thiết kế dự toán

1. Sở Tài chính Vật giá có trách nhiệm thẩm định giá trị đền bù giải toả, giá trị hàng hoá của tất cả các dự án đầu tư và xây dựng với bất cứ giá trị nào;

2. Sở xây dựng thẩm định thiết kế- tổng dự toán các hạng mục công trình trong các dự án đầu tư và xây dựng: San nền, dân dụng, công nghiệp và các dự án tương tự; cấp nước; thoát nước khu dân cư, kiệt hẻm; các hạng mục xây dựng hạ tầng trong khu dân cư mới khu công nghiệp (trừ cấp điện, điện chiếu sáng giao cho Sở Công nghiệp và một số dự án hạ tầng trong khu dân cư mới, khu công nghiệp được UBND thành phố giao cho Sở Giao thông - Công chính) có tổng mức đầu tư là 100 triệu đồng trở lên;

Các hạng mục cấp nước, thoát nước khi trình thẩm định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán phải có văn bản thoả thuận đấu nối của Công ty Cấp nước (nếu sử dụng nguồn nước do Công ty Cấp nước cung cấp), cơ quan quản lý nguồn nước (nếu sử dụng nguồn nước do các cơ quan khác quản lý), của Sở Giao thông - Công chính đối với đầu nối thoát nước. Văn bản thoả thuận phải ghi rõ vị trí và chi phí đấu nối (Công ty cấp nước hoặc cơ quan quản lý nguồn nước có trách nhiệm thi công, lắp đặt phẩn đầu nối cấp nước);

3. Sở Giao thông - Công chính thẩm định thiết kế - tổng dự toán các hạng mục công trình trong các dự án đầu tư và xây dựng: cầu, cống; thoát nước đô thị; vỉa hè, cây xanh, bải đỗ xe, kè, mương thoát nước ngang và dọc, giao thông đường bộ; tuyến đường thủy nội địa; cống thoát nước liên phường, đường giao thông liên phường; một số dự án hạ tầng trong khu dân mới, khu công nghiệp được UBND thành phố giao có tổng mức đầu tư từ 100 triệu đồng trở lên;

4. Sở Thuỷ sản - Nông Lâm thẩm định thiết kế - tổng dự toán các hạng mục công trình trong các dự án đầu tư và xây dựng: xây dựng thủy lợi, nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng - đánh bắt thủy sản, định canh - định cư có tổng mức đầu tư từ l00 triệu đồng trở lên;

5. Sở Công nghiệp thâm định thiết kế - tổng dự toán các hạng mục công trình trong các dự án đầu tư và xây dựng: Cấp điện, điện chiếu sáng, bố trí dây chuyền công nghệ và lắp đặt dây chuyền công nghệ; khoáng sàn, dây chuyền công nghệ phát triền công nghiệp, tiều thủ công nghiệp do các cơ sở sản xuất tự chế tạo hoặc gia công. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá thẩm định dự toán tháo dỡ, di dời, lắp đặt lại hệ thống thiết bị điện, máy móc thiết bị của các cơ quan, đơn vị có tổng mức đầu tư từ 100 triệu đồng trở lên;

Các hạng mục cấp điện khi trình thẩm định phê duyệt thiết kế và tổng dự toán phải có văn bản thoả thuận đấu nối của cơ quan điện lực. Văn bản thoả thuận phải ghi rõ vị trí và chi phí đấu nối (phần này do cơ quan quản lý điện có trách nhiệm thi công, lắp đặt);

6. Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thẩm định thiết kế - tổng dự toán các hạng mục công trình trong các dự án đầu tư và xây dựng: công nghệ thông tin, viễn thông, môi trường có tổng mức đầu tư từ 100 triệu đồng trở lên;

7. UBND các quận, huyện thẩm định thiết kế - dự toán các dự án có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng do quận, huyện làm chủ đầu tư; các dự án đầu tư và xây dựng đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng nằm trên địa bàn

8. Nội dung thẩm định phải thực hiện theo đúng Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02 tháng 8 năm 2000 của bộ trường Bộ Xây dựng.

Điều 11. Phê duyệt giá trị đền bù giải toả, hàng hoá, thiết kế dự toán

a/ Chủ tịch UBND thành phố giao quyền cho:

a/ Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông - Công chính, Thủy sản – Nông Lâm, Công nghiệp, Khoa học, công nghệ và Môi trường phê duyệt thiết kế - tổng dự toán các hạng mục công trình có giá trị đến dưới 03 tỷ đồng;

b/ Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá phê duyệt giá trị đền bù giải toả, giá trị hàng hoá các hạng mục công trình có giá trị đến dưới 03 tỷ đồng;

c/ Chủ tịch UBND các quận, huyện phê duyệt thiết kế - dự toán các dự án có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng do quận, huyện làm chủ đầu tư; các dự án đầu tư và xây dựng đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng nằm trên địa bàn quận, huyện;

d/ Người đứng đầu cơ quan trực thuộc thành phố (trừ các Sở đã ghi tại điềm a khoản 1 và Chủ tịch UBND các quận, huyện đã ghi tại điểm c khoản 1điều này) phê duyệt thiết kế - dự toán các dự án có tổng mức đầu tư dưới 100 triệu.

2. Các hạng mục công trình có giá trị dự toán từ 03 tỷ đồng trở lên phải trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt.

Điều 12. Đăng ký, bố trí vốn chuẩn bị đầu tư và xây dựng cho năm sau đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước

Trên cơ sở hồ sơ thiết kế dự toán được duyệt, người đứng đầu cơ quan trực thuộc thành phố gửi 02 bản đăng ký danh mục công trình theo thứ tự ưu tiên cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng trong tháng 10 của năm trước năm kế hoạch;

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Văn phòng HĐND và UBND thành phố tổng hợp và cân đối vốn đầu tư phát triển hằng năm để UBND thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua;

Điều13. Giao đất và chuẩn bị mặt bằng xây dựng

1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan điều hành dự án có nhu cầu sử dụng đất lập hồ sơ xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật; đồng thời phối hợp với UBND quận, huyện và các cơ quan liên quan để thống nhất kế hoạch giải phóng mặt bằng, phương án đền bù, phương án tái định cư (nếu có), kinh phí, tiến độ thực hiện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ những dự án UBND thành phố giao Ban Giải toả đền bù các dự án đầu tư và xây dựng thành phố thực hiện);

2. Sau khi dự án được duyệt, giao Sở Địa chính - Nhà đất:

a) Lập thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trình UBND thành phố xem xét, phê duyệt không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

b) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng thẩm tra trình UBND thành phố phê duyệt phương án đền bù giải toả, phương án tái định cư. Thời gian thi định không quá 10 ngày làm việc (đối với dự án thuộc thẩm quyền của UBND thành phố), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 

Điều 14. Giải phóng mặt bằng

Những dự án được ghi kế hoạch mới được tổ chức giải phóng mặt bằng. trường hợp đặc biệt phải có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND thành phố;

1. Đối với dự án có tính chất sản xuất, kinh doanh:Chủ đầu tư hoặc cơ quan điều hành dự án lập phương án về tổ chức giải phóng mặt bằng và phương án hỗ trợ đền bù giải toả báo cáo UBND quận, huyện để chủ trì tổ chức thực hiện việc đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng;

2. Đối với các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và các dự án quan trọng quốc gia: Chủ tịch UBND quận, huyện làm Chủ tịch Hội đồng giải phóng mặt bằng, chủ trì, cùng với Ban quản lý dự án và các cơ quan có liên quan tổ chức việc đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng theo tiến độ, thành lập khu tái định cư và thực hiện việc tái định cư theo quy định của Nhà nước;

Điều 15. Chọn đơn vị thi công

1. Các dư án có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng:

Chủ tịch UBND thành phố giao quyền cho người đứng đầu cơ quan trực thành phố là cơ quan cấp trên của chủ đầu tư tự quyết định và chị  trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch UBND thành phố về Quyết định của mình trong việc công nhận đơn vị thi công trên cơ sở xem xét kỹ về năng lực tài chính, năng lực thi công của đơn vị nhận thầu; nhất thiết phải có cán bộ giám sát công trình đủ trình độ chuyên môn (từ trung cấp kỹ thuật trở lên).

Trường hợp thấy không cần thiết chỉ định thầu thì tổ chức đấu thầu theo quy định.

Nếu năng lực và kết quả điều hành dự án của một số Thủ trưởng cơ quan trực thuộc thành phố chưa đạt yêu cầu, Chủ tịch UBND thành phố sẽ chỉ giao quyền điều hành các dự án có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng;

2. Các dư án có tổng mức đầu tư từ 01 tỷ đồng trở lên:

- Gói thầu có giá trị dưới 01 tỷ đồng đối với mua sắm hàng hoá, xây lắp:

Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án lập Tờ trình, trình UBND thành phố ra Quyết định chỉ định thầu. Trường hợp thấy không cần thiết chỉ định thầu thì tổ chức đấu thầu theo quy định;

- Gói thầu có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên đối với mua sắm hàng hoá, xây lắp: Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án lập Tờ trình kèm kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu, gởi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND thành phố.

Hội đồng mở thầu gồm: Đại diện Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư chính - Vật giá, cơ quan thẩm tra thiết kế - dự toán, chủ đầu tư, cơ quan điều bành dán, cơ quan quản lý chuyên ngành;

Trên cơ sở xét thầu của Tổ tư vấn, Chủ đầu tư hoặc cơ quan.điều hành dự án lập Tờ trình gồm Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định kết quả đấu thầu, trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt;

3. Nghiêm cấm việc chia dự án thành nhiều gói thầu nhỏ để chỉ định thầu.

Điều 16. Chi phí và lệ phí đấu thầu . 

1. Giá bán hồ sơ mời thầu của từng gói thầu được quy định như sau:

a/ Gói thầu mua sắm cho 01 bộ hồ sơ:

- Gói thầu dưới 200 triệu đồng: 100.000 đồng;

- Gói thầu từ 200 triệu đồng đến dưới 02 tỷ đồng: 200.000 đồng;

- Gói thầu từ 02 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng: 300.000 đồng;

- Gói thầu từ 05 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng: 400.000 đồng;

- Gói thầu từ 10 tỷ đồng trở lên: 500.000 đồng;

b/ Gói thầu xây lắp cho 01 bộ hồ sơ:

- Gói thầu dưới 02 tỷ đồng: 300.000 đồng;

- Gói thầu từ 02 tỷ đồng đến dưới 03 tỷ đồng: 400.000 đồng;

- Gói thầu từ 03 tỷ đồng trở lên: 500.000 đồng;

c/ Ngoài số tiền bán hồ sơ mời thầu nêu tại điểm a và b trên đây, Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án không được thu bất kỳ khoản thu nào khác của nhà thầu;

2. Chi phí thẩm định giá trị tài sản, trang thiết bị, tổ chức đấu thầu và xét thầu được tính vào chi phí chung của dán;

3. Lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu (nếu có) được tính trong chi phí chung của dự án và bằng 0,01% tổng giá trị gói thầu nhưng không quá 30 triệu.

Điều 17. Tổ chức thi công, giám sát, quản lý chất lượng trong thi công

Trên cơ sở Quyết định công nhận đơn vị thi công hoặc Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, chủ đầu tư hoặc cơ quan điều hành dự án ký hợp đồng với đơn vị thi công và tổ chức giám sát chất lương công trình;

2. Khi thi công phải có nhật ký công trình và phải ghi đầy đủ, cụ thể các công việc thực hiện hàng ngày theo quy định. Những chi tiết che khuất phải được nghiệm thu trước khi thi công phần tiếp theo, mỗi giai đoạn phải tiến hành nghiệm thu từng phần (bóc lớp phong hoá, san lấp mặt bằng, móng phần thô, phần hoàn thiện).

Việc giám sát và nghiệm thu chất lượng công trình phải thực hiện theo đúng Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèn theo Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02 tháng 8 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và các văn bản quy định và hướng dẫn của UBND thành phố về quản lý chất lượng công trình;

3. Chi phí quản lý dự án, giám sát, lập hồ sơ mời thầu:

a/ Đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng:

- Chi phí quản lý dự án: Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án được trích theo quy định từ nguồn vốn đầu tư của công trình để sử dụng theo dự toán chi phí quản lý dự án được duyệt. Thủ trưởng đơn vị là chủ đầu tư hoặc Ban quản lý phải chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí nói trên đúng mục đích;

- Chi phí giám sát: Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án tự hoặc phải thuê tư vấn giám sát nếu không có cán bộ đủ trình độ chuyên môn đều được trích, quyết toán vào vốn đầu tư công trình chi phí tư vấn theo định mức quy định hiện hành của nhà nước;

b/ Đối với dự án có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên.

Chi phí quán lý dự án: Ban quản lý dự án được trích và quyết toán vào vốn đầu tư công trình chi phí quản lý dự án theo định mức quy định hiện hành của nhà nước;

Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp điều hành dự án (kiêm nhiệm) được trích và quyết toán vào vốn đầu tư công trình chi phí quản lý dự án theo định mức quy định hiện hành của nhà nước;

- Chi phí giám sát, lập hồ sơ mời thầu:

Đối với dự án có yêu cầu kỹ thuật cao, chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án không có cán bộ đủ trình độ chuyên môn để giám sát, lập hồ sơ mời thầu; phải có ý kiến đồng ý của Chủ tịch UBND thành phố mới được thuê tư vấn và được trích, quyết toán vào vốn đầu tư công trình chi phí tư vấn theo định mức quy định hiện hành của nhà nước;

Tất cả các dự án còn lai, chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án tự giám sát, tự lập hồ sơ mời thầu và được trích, quyết toán vào vốn đầu tư công trình chi phí tư vấn theo định mức quy định hiện hành của nhà nước;

Điều 18. Cấp phát vốn mua sắm, đầu tư và xây dựng đối với vốn ngân sách Nhà nước

Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư trên cơ sở các thủ tục đầu tư theo quy định mức vốn của từng dự án như sau:

a/ Đối với các dự án đã được bố trí trong kế hoạch hàng năm và các dự án chưa được bố trí trong kế hoạch thuộc ngân sách thành phố: Khi có quyết định cấp phát vốn đầu tư và xây dựng cơ bản của chủ tịch UBND thành phố;

Giao cho người đứng đầu cơ quan trực thuộc thành phố cấp phát vốn đầu tư xây dựng đối với các dự án có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng đã ghi trong kế hoạch

2. Thực hiện việc cấp phát thanh toán vốn đầu tư và xây dựng nói trên được thực hiện theo các mức sau

Chi phí lập dự án: Những dự án mới có Quyết định phê duyệt nhưng chưa được thẩm tra chi phí lập dự án, được thanh toán không quá 80% giá trị thực hiện; đã thẩm tra được thanh toán 100%

Chi phí lập thiết kế - dự toán: Những dự án mới có thiết kế và dự toán được duyệt thanh toán không quả 70%; dự án đã xây dựng hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa được thẩm tra chi phí thiết kế và tổng dự toán được thanh toán không quá 90% giá trị thực hiện; đã thẩm tra được thanh toán 100% theo giá trị thẩm tra.

- Chi phí xây lắp: Những dự án đã có khối lượng xây lắp hoàn thành được cấp không quá 80% giá trị khối lương; cấp 100% giá trị khối lượng hoàn thành nếu đã được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. Riêng chi phí bảo hành công trình được thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp đặc biệt, Chủ tịch UBND thành phố giải quyết tạm ứng trực tiếp cho các đơn vị khi đã xác định được khối lượng nhưng chủ đầu tư hoặc Ban Quản lý dự án không xác nhận thanh toán;

3. Khi cần thiết đẩy nhanh tiến độ một số công trình, UBND thành phố sẽ giải quyết tạm ứng vốn Ngân sách cho các Ban quản lý dự án, Ban giải toả đền bù, đơn vị thi công theo đề nghị của các đơn vị này bằng các quyết định cấp phát vốn đầu tư và xây dựng. Đơn vị được tạm ứng phải lập hồ sơ thanh toán và hoàn thành việc trả nợ trước ngày 25 tháng 12 hàng năm;

4. Về nguyên tắc, không chấp nhận phát sinh, không cho sử dụng dự phòng phí. Nếu cần thiết phải thay đổi thiết kế trong quá trình thi công (kể cả thay đổi làm giảm, bằng hoặc tăng kinh phí) phải được cơ quan phê duyệt giá trị đền bù, giá trị hàng hoá và thiết kế dự toán đồng ý trước khi thực hiện và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp tăng kinh phí thì chỉ cho phép tăng trong khoán dự phòng của dự toán và không vượt tổng mức đầu tư được duyệt. Trường hợp đặc biệt nếu tăng so với dự án được duyệt thì phải được cơ quan phê duyệt quy mô đầu tư đồng ý.

Những trường hợp thay đổi nêu trên nếu được cấp có thẩm quyền đồng ý thì không cần phải lập và trình thẩm định phê duyệt bổ sung thiết kế - dự toán mà chỉ cần thề hiện đầy đủ trong hồ sơ hoàn công; trừ một số trường hợp thật sự cần thiết mới phải lập hồ sơ thiết kế - dự toán để được thẩm tra phê duyệt bổ sung

Chương VI

KẾT THÚC XÂY DỰNG ĐƯA DỰ ÁN VÀO KHAI THÁC SỬ DỤNG

Điều 19. Nghiện thu đưa công trình vào sử dụng

1. Trên cơ sở các biên bản nghiệm thu từng phần, chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án tổ chức nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây lắp trước khi  mời nghiệm thu đưa công trình đã hoàn thành vào sử dụng;

2. Thành phần nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây lắp gồm: Chủ đầu tư, cơ quan điều hành dự án (nếu có), đơn vị tư vấn giám sát (nếu có), đơn vị thi công, cơ quan thiết kế, cơ quan thẩm định thiết kế - tổng dự toán, cơ quan phê duyệt thiết kế và tổng dự toán và đơn vị sử dụng;

3. Thành phần nghiệm thu đưa công trình đã hoàn thành vào sử dụng (nghiệm thu bàn giao quản lý) gồm: Chủ đầu tư, cơ quan điều hành dự án (nếu có), đơn vị tư vấn giám sát (nếu có), đơn vị thi công, cơ quan thiết kế, cơ quan thẩm định thiết kế và tổng dự toán, cơ quan phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, cơ quan quản lý sử dụng hoặc vận hành khai thác công trình;

4. Hồ sơ nghiệm thu thực hiện theo đúng các biểu mẫu ban hành kèm theo Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02 tháng 8 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Điều 20. Quyết toán vốn đầu tư

1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan điều hành dự án lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư theo Thông tư số 70/2000/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2000 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư, gửi Sở Tài chính - Vật giá hoặc phòng Tài chính - Kế hoạch các quận, phòng Tài chính huyện Hòa Vang thẩm tra.

Riêng đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới 100 triệu đồng được giao cho người đứng đầu cơ quan trực thuộc thành phố thực hiện. Trường hợp cần thiết, đơn vị có thể hợp đồng với cơ quan tài chính hoặc kiểm toán có đủ năng lực để thực hiện việc thẩm tra;

2. Thời gian thực hiện quyết toán vốn đầu tư:

a/ Thời gian lập Báo cáo quyết toán vốn đầu tư chậm nhất là 03 tháng, sau khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử đụng;

b/ Thời gian thẩm tra quyết toán không quá 02 tháng đối với dự án nhóm B và 01 tháng đối với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư hợp lệ;

c/ Thời gian phê duyệt quyết toán vốn đầu tư không quá 10 ngày;

3. Chủ tịch UBND thành phố giao quyền cho:

a/ Người đứng đầu cơ quan trực thuộc thành phố làm cơ quan cấp trên của Chủ đầu tư (hoặc kiêm chủ đầu tư) được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án theo quy định tại điềm a, khoản 2 điều 8 Quy định này; Chủ tịch UBND quận, huyện phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 11 quy định này;

b/ Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư từ 100 triệu đồng đến dưới 03 tỷ đồng, trừ công trình quy định tại điểm a khoản 2 điều này;

4. Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá thẩm tra và trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt quyết toán vốn đầu tư những dự án có tổng mức đầu tư từ 10 tỷ đồng trở lên;

5. Từ ngày 01 đến ngày 05 hàng tháng, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND thành phố về tiến độ thực hiện việc quyết toán vốn đầu tư đo Sở thẩm tra tháng trước đó theo các nội dưng sau:

a/ Số thứ tự, tên cơ quan điều hành dự án hoặc chủ đầu tư;

b/ Tất cả các danh mục Công trình đã nghiệm thu đưa vào sử dụng nhưng chưa được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư kể từ ngày báo cáo về trước;

c/ Ngày nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng;

d/ Ngày Sở Tài chính - Vật giá tiếp nhận hồ sơ quyết toán vốn đầu tư;

đ/ Ngày Sở Tài chính - Vật giá thẩm tra xong quyết toán vốn đầu tư;

e/ Ngày Sở Tài chính - Vật giá trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;

f/ Danh sách các cơ quan vi phạn nội dung khoản 2 điều này và những đề xuất, kiến nghị cụ thể.

Chương VII

ĐIẾU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Tổ chức thực hiện

Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nội dung Quy định này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND thành phố (thông qua Văn phòng HĐND và UBND thành phô) đề xem xét sửa đổi, bổ sung ./.