Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ Về Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã hội
- Số hiệu văn bản: 180/2002/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Ngày ban hành: 19-12-2002
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2003
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 15-09-2015
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 7997 ngày (21 năm 11 tháng 2 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 180/2002/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 180/2002/QĐ-TTG NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ/CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bản Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2003.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này áp dụng đối với Ngân hàng Chính sách xã hội về hoạt động quản lý tài chính.
Điều 2. Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng Nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận; là một pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối, có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và các Tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam.
Ngân hàng Chính sách xã hội là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống; tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật; thực hiện bảo tồn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động tín dụng theo các điều khoản quy định tại Quy chế này. Ngân hàng Chính sách xã hội không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
Điều 3. Ngân hàng Chính sách xã hội tiếp nhận, quản lý các nguồn vốn của Chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp; thực hiện nhiệm vụ huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Điều 4. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước các cơ quan quản lý Nhà nước về việc chấp hành chế độ tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội quy định tại Quy chế này.
Điều 5. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.
Chương 2:
VỐN, QUỸ VÀ TÀI SẢN
Điều 6. Vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Vốn và các quỹ:
a) Vốn điều lệ là 5.000.000.000.000 đồng (năm nghìn tỷ đồng) do ngân sách nhà nước cấp khi thành lập;
b) Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;
c) Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác;
d) Chênh lệch thu chi được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có);
đ) Vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
e) Vốn khác (nếu có).
Khi quy mô hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội được mở rộng theo chỉ đạo của Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung vốn điều lệ.
2. Vốn huy động dưới các hình thức:
a) Huy động tiền gửi có trả lãi trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt; tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiết kiệm của người nghèo;
b) Vốn ODA được Chính phủ giao;
c) Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật;
d) Vốn vay tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam;
đ) Vốn vay Ngân hàng Nhà nước;
e) Vốn vay các Tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
3. Vốn nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Vốn khác.
Điều 7. Sử dụng vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội được sử dụng để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật. Khi sử dụng vốn, quỹ để xây dựng, mua sắm tài sản cố định, Ngân hàng Chính sách xã hội được sử dụng không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có và phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng. Việc xây dựng, mua sắm tài sản cố định và các tài sản khác Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo định mức do Nhà nước quy định cho các cơ quan hành chính sự nghiệp và theo kế hoạch được Hội đồng quản trị thông qua.
2. Việc điều động vốn, tài sản giữa các đơn vị trực thuộc của Ngân hàng Chính sách xã hội do Tổng giám đốc thực hiện trên cơ sở phương án được Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chấp thuận.
Điều 8. Hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm cân đối nguồn vốn và nhu cầu vốn để thực hiện cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách theo kế hoạch do Chính phủ phê duyệt, việc huy động các nguồn vốn với lãi suất thị trường để cho vay phải bảo đảm nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất thấp.
Hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý.
Mức cấp bù chênh lệch lãi suất hàng năm được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất hoà đồng các nguồn vốn với lãi suất cho vay theo quy định và phần phí quản lý được hưởng.
Phí quản lý trong 3 năm đầu khi Ngân hàng Chính sách xã hội mới thành lập xác định không quá 0,6%/tháng trên số dư nợ cho vay bình quân (bao gồm phí quản lý trực tiếp của Ngân hàng Chính sách xã hội và phí uỷ thác). Phí quản lý Ngân hàng Chính sách xã hội được hưởng trong các năm kế tiếp do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
1. Thực hiện quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả.
2. Mua bảo hiểm tài sản và các chế độ bảo hiểm khác theo quy định.
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Điều 10. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp. Ngân hàng Chính sách xã hội được sử dụng vốn khấu hao tài sản cố định để tái đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố định.
Điều 11. Kiểm kê, đánh giá, thanh lý, nhượng bán tài sản
1. Định kỳ, khi kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực hiện kiểm kê tài sản. Xác định chính xác số tài sản, thừa, thiếu, tình hình dư nợ cho vay các đối tượng chính sách, nợ qúa hạn, nợ không thu hồi được, xác định nguyên nhân và trách nhiệm xử lý. Việc kiểm kê tài sản phải theo đúng các quy định như đối với doanh nghiệp Nhà nước.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội được đánh giá lại tài sản và hạch toán tăng giảm vốn khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc hạch toán tăng giảm vốn Nhà nước phải được Bộ Tài chính phê duyệt.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất; tài sản hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả. Khi thanh lý, nhượng bán tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thành lập Hội đồng nhượng bán, thanh lý. Những tài sản mà pháp luật quy định phải tổ chức đấu giá khi nhượng bán, thanh lý thì Ngân hàng Chính sách xã hội phải tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật.
Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán và chi phí thanh lý, nhượng bán được hạch toán vào kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 12. Xử lý rủi ro
1. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng vào chi phí để bù đắp những tổn thất, thiệt hại do nguyên nhân khách quan thuộc diện đơn lẻ, cục bộ. Mức trích được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không sử dụng hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để bù đắp rủi ro tín dụng cho những năm sau. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm quy định và thực hiện việc sử dụng Quỹ dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Chương 3:
THU - CHI TÀI CHÍNH
Điều 13. Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội là các khoản thực thu phát sinh trong kỳ, bao gồm:
1. Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ:
a) Thu lãi cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách;
b) Thu lãi tiền gửi;
c) Thu từ nhận dịch vụ uỷ thác cho vay các đối tượng chính sách;
d) Thu dịch vụ thanh toán và ngân quỹ;
đ) Thu cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý do ngân sách nhà nước cấp;
e) Thu hoạt động nghiệp vụ, dịch vụ khác.
2. Thu nhập khác:
a) Thu thanh lý, nhượng bán tài sản (sau khi trừ các khoản phí thanh lý, nhượng bán);
b) Các khoản thu nhập khác trong hoạt động.
Điều 14. Chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội là các khoản thực chi phát sinh trong quá trình hoạt động, bao gồm:
1. Chi hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội:
a) Chi trả lãi cho số vốn huy động; chi dịch vụ thanh toán ngân quỹ;
b) Chi phí trả phí dịch vụ cho tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay đến người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Mức chi trả phí dịch vụ uỷ thác do Ngân hàng Chính sách xã hội và tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay thoả thuận không vượt quá 0,22%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi;
c) Chi hoa hồng cho các tổ vay vốn không vượt quá 0,1%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi;
d) Chi trả phụ cấp cho Hội đồng quản trị, Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp, Ban Chuyên gia tư vấn; chi thù lao cho cán bộ cấp xã (phường) theo quy định của Bộ Tài chính;
đ) Chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ giá theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy chế này;
e) Chi phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động nghiệp vụ.
2. Chi phí quản lý:
a) Chi phí khấu hao tài sản cố định, mức trích theo quy định chung đối với các doanh nghiệp;
b) Chi tiền lương, tiền công cho cán bộ, nhân viên;
c) Chi bảo hiểm xã hội, y tế, đóng góp kinh phí công đoàn mà Ngân hàng Chính sách xã hội phải đóng góp theo quy định;
d) Chi phí tiền ăn giữa ca cho cán bộ, nhân viên của Ngân hàng Chính sách xã hội, mức chi cho mỗi người không quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước;
đ) Chi trang phục giao dịch theo quy định đối với doanh nghiệp nhà nước;
e) Chi bảo hộ lao động đối với những đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động trong khi làm việc theo quy định;
g) Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động, chi cho lao động nữ theo chế độ quy định;
h) Chi công tác phí theo chế độ quy định;
i) Chi phí dịch vụ mua ngoài: như vận chuyển, điện, nước, điện thoại, vật liệu, giấy tờ in, văn phòng phẩm, công cụ lao động, sửa chữa - bảo dưỡng tài sản cố định, vật tư phòng cháy chữa cháy, tư vấn, kiểm toán, mua bảo hiểm tài sản, thuê tài sản, y tế, vệ sinh cơ quan, xăng dầu, chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học;
k) Chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, lễ tân, khánh tiết và các khoản chi phí khác. Trong 3 năm đầu mới thành lập, các khoản chi này không quá 7% tổng chi phí mỗi năm và không quá 5% các năm sau đó;
l) Chi phí quản lý khác (bao gồm cả chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định).
Điều 15. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hạch toán thu nhập, chi phí theo chế độ quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của các khoản thu, chi và thực hiện các quy định về chế độ hoá đơn, chứng từ kế toán.
Điều 16. Ngân hàng Chính sách xã hội không được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản sau:
1. Các khoản rủi ro, tổn thất đã được Chính phủ hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường.
2. Các khoản chi phạt do vi phạm pháp luật.
3. Các khoản chi không liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội như chi ủng hộ tổ chức cá nhân, chi trợ cấp khó khăn cho người lao động.
4. Các khoản chi vượt định mức của chế độ tài chính quy định.
5. Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ: chi sự nghiệp, chi khen thưởng, phúc lợi và các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ.
6. Các khoản chi không hợp lý khác.
Chương 4:
CHÊNH LỆCH THU CHI TÀI CHÍNH VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ
Điều 17. Chênh lệch thu chi tài chính thực hiện trong năm là kết quả hoạt động tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội, được xác định giữa tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí trong năm.
Điều 18. Xử lý chênh lệch thu chi tài chính hàng năm
1. Trường hợp thu nhập lớn hơn chi phí, được xử lý như sau:
a) Trích lập 02 qũy khen thưởng, phúc lợi. Mức trích lập cho hai quỹ bằng 3 tháng lương thực hiện trong năm của Ngân hàng Chính sách xã hội, tỷ lệ phân chia cho từng quỹ do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
b) Phần chênh lệch thu chi còn lại được phân phối tiếp như sau:
- Trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 50%;
- Trích lập quỹ dự phòng tài chính 15%;
- Trích lập quỹ đầu tư phát triển 30%;
- Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 5%, số dư quỹ này không vượt quá 6 tháng lương thực hiện trong năm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Trường hợp thu nhập nhỏ hơn chi phí:
Ngân hàng Chính sách xã hội được chuyển số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí sang năm sau, thời gian chuyển không quá 3 năm. Trường hợp sau 3 năm nếu Ngân hàng Chính sách xã hội không chuyển hết số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Chương 5:
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
Điều 19. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật, ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán và phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động nghiệp vụ. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hạch toán theo hệ thống tài khoản kế toán theo quy định của pháp luật.
Năm tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Điều 20. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm lập và gửi cho Bộ Tài chính kế hoạch tài chính gồm:
1. Kế hoạch nguồn vốn, sử dụng vốn và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Kế hoạch thu nhập, chi phí.
3. Kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý từ ngân sách nhà nước.
4. Kế hoạch lao động tiền lương.
Kế hoạch tài chính là căn cứ để Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện trong năm và phải được Hội đồng quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính. Thời hạn lập và gửi kế hoạch tài chính Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 21.
1. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính theo định kỳ hàng quý, năm và đột xuất khác theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Nội dung báo cáo tài chính gồm:
a) Bảng cân đối tài khoản cấp III (bao gồm cả tài khoản ngoại bảng);
b) Bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội;
c) Báo cáo thu nhập, chi phí;
d) Thực hiện lao động, tiền lương của Ngân hàng Chính sách xã hội;
đ) Tình hình nợ quá hạn, nợ khó có khả năng thu hồi, nợ không thu hồi được;
e) Báo cáo tình hình trích lập và sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.
3. Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính.
4. Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi Bộ Tài chính. Việc kiểm toán và xác nhận báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội do cơ quan kiểm toán Nhà nước thực hiện. Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
5. Hàng năm, trên cơ sở báo cáo quyết toán tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính sẽ xem xét, kiểm tra theo chức năng của cơ quan quản lý Nhà nước.
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Chương 6:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Quy chế này.