Quyết định số 4024/2002/QĐ-UB ngày 10/12/2002 Quản lý hoạt động nuôi tôm công nghiệp do tỉnh Bến Tre ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 4024/2002/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Ngày ban hành: 10-12-2002
- Ngày có hiệu lực: 10-12-2002
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 12-02-2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4812 ngày (13 năm 2 tháng 7 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 12-02-2016
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4024/2002/QĐ-UB | Bến Tre, ngày 10 tháng 12 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
“VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NUÔI TÔM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản ngày 25/4/1989;
- Căn cứ Nghị định số 86/2001/NĐ-CP ngày 16/11/2001 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh ngành nghề thủy sản;
- Căn cứ Quyết định số 04/2002/QĐ-BTS ngày 24/1/2002 của Bộ Thủy sản về việc ban hành quy chế quản lý nuôi trồng vùng nuôi tập trung;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thủy sản Bến Tre tại Tờ trình số 118/TT-STS ngày 03/12/2002,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định về quản lý hoạt động nuôi tôm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Thủy sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn và phối hợp kiểm tra thực hiện bản Quy định này.
Điều 3.Các ông (bà) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thủy sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị và thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có liệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NUÔI TÔM CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4024/QĐ-UB ngày 10/12/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Trước sự phát triển khá nhanh một cách tự phát của nghề nuôi tôm nói chung và nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp trên địa bàn tình Bến Tre nói riêng, làm cho môi trường nuôi thủy sản thay đổi theo hướng ngày càng xấu đi. Mặt khác do chưa có những quy định mang tính pháp lý nên ngành thủy sản không thể quản lý được các quy trình kỹ thuật vật nuôi, làm ảnh hưởng trực tiếp đến tính ổn định và bền vững của nghề nuôi tôm, hệ quả dẫn đến chất lượng sản phẩm thủy sản xuất khẩu không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của các thị trường tiêu thụ lớn trên thế giới.
Để hạn chế đến mức thấp nhất khả năng gây mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng bất lợi đến môi trường nuôi tôm. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định “Về quản lý hoạt động nuôi tôm công nghiệp” trên địa bàn tỉnh Bến Tre như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này nhằm quản lý các hoạt động liên quan đến nuôi tôm (bao gồm cả tôm sú, tôm càng xanh và các loại tôm khác) với hình thức công nghiệp và bán công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Các hợp tác xã, tổ hợp tác, cá nhân, hộ gia đình…(gọi tắt là các tổ chức, cá nhân) thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước có nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Các thuật ngữ trong Quy định này được hiểu như sau:
- Nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp: là hình thức nuôi tôm thương phẩm sử dụng giống nhân tạo với mật độ lớn hơn 10 con/m2 , sử dụng thức ăn công nghiệp, các trang thiết bị cơ điện và áp dụng quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt để phục vụ quá trình nuôi tôm.
- Chất thải trong nuôi tôm (bao gồm chất thải rắn, chất thải lỏng): bao gồm thức ăn thừa, phân tôm, xác tôm chết và các dạng mùn bả hữu cơ khác; dư lượng thuốc hóa chất phòng trị bệnh tôm, chế phẩm sinh học, các chất xử lý môi trường và nước thải từ ao nuôi.
- Hệ thống xử lý nước: bao gồm ao lắng để chứa và làm sạch nguồn nước trước khi cấp vào ao nuôi; ao chứa nước thải để xử lý làm giảm ô nhiễm nước thải trước khi xả ra môi trường xung quanh.
Chương II
NỘI DUNG, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NUÔI TÔM CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Xây dựng cơ sở nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp.
Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế khi xây dựng cơ sở nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Địa điểm xây dựng phải phù hợp với quy hoạch đã được công bố của cơ quan chuyên ngành.
2. Tránh nguồn chất thải công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt của khu đông dân cư, chất đất thải phải phù hợp, không có ion kim loại nặng và hàm lượng khí độc qua ngưỡng cho phép, không bị nhiễm phèn nặng.
3. Đảm bảo điều kiện về cơ sở hạ tầng: điện, đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước; khu vực chứa bùn của ao nuôi do nạo vét cải tạo.
4. Diện tích ao lắng, ao xử lý nước thải có tỷ lệ diện tích phù hợp với ao nuôi.
5. Đảm bảo an ninh và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Điều 5. Các quy định đối với hoạt động nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp
1. Cơ sở nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp phải trang bị đầy đủ thiết bị, dụng cụ phục vụ cho việc nuôi theo tiêu chuẩn ngành số 28 TCN 171: 2001 ban hành kèm theo Quyết định số 651/2001/QĐ-BTS ngày 21/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản.
2. Tôm giống trước khi đưa vào nuôi phải được kiểm dịch đầy đủ các loại vi rút gây bệnh cho tôm và được xác nhận là không bị nhiễm bệnh. Chất lượng tôm giống phải bảo đảm theo tiêu chuẩn ngành 28 TCN 124: 1998 hoặc 28 TCN 96: 1996 đối với tôm sú giống; 28TCN 98: 1996 đối với tôm càng xanh giống.
3. Sử dụng thức ăn viên có chất lượng cao, đạt yêu chất lượng theo tiêu chuẩn ngành số 28 TCN 102: 1997. Nghiêm cấm sử dụng thức ăn tươi sống chưa qua chế biến.
4. Nghiêm cấm sử dụng các chất kháng sinh, hóa chất trong danh mục cấm theo Quyết định số 01/2002/QĐ-BTS ngày 22/1/2002 của Bộ Thủy sản về việc cấm sử dụng một số hóa chất, kháng sinh trong sản xuất, kinh doanh thủy sản.
5. Chấp hành nghiêm chỉnh việc phòng trị bệnh cho tôm nuôi theo đúng quy định. Khi phát hiện tôm bệnh phải kịp thời báo cáo cho Sở Thủy sản (Phòng Kinh tế - Kỹ thuật sở; Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Trung tâm Khuyến ngư) hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện biết để cử cán bộ chuyên môn đến hiện trường, hướng dẫn xử lý hoặc chỉ dẫn cách điều trị.
6. Nước thải từ hoạt động nuôi tôm xả ra môi trường phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước. Các ao nuôi có tôm bị bệnh phải được xử lý trước khi thải ra môi trường (thực hiện Quyết định số 04/2002/QĐ-BTS ngày 24/01/2002 của Bộ Thủy sản).
Điều 6. Quản lý nuôi tôm công nghiệp
1.Các cơ sở nuôi phải có cán bộ kỹ thuật trực tiếp quản lý, có trình độ chuyên môn trung cấp hoặc đại học nuôi thủy sản hoặc ít nhất phải qua các lớp đào tạo kỹ thuật viên nuôi tôm công nghiệp do Trung tâm Khuyến ngư, các Viện, Trường Thủy sản tổ chức và cấp giấy chứng nhận.
- Đôi với các cơ sở nuôi có diện tích mặc nước từ 1-5 ha phải có ít nhất một kỹ thuật viên nuôi thủy sản trực tiếp quản lý.
- Đối với các cơ sở nuôi có mặt nước từ 5-10 ha phải có ít nhất một kỹ thuật trung cấp nuôi thủy sản trực tiếp quản lý.
- Đối với các khu nuôi có diện tích mặt nước lớn hơn 10 ha phải có ít nhất một kỹ sư nuôi thủy sản trực tiếp quản lý.
2. Các cơ sở nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp phải lập bảng đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Thông tư số: 490/1998/BKHCN–MT ngày 29/4/1998 của Bộ Khao học Công nghệ và Môi trường.
* Hình thức tổ chức nuôi được khuyến khích
1. Những vùng nuôi tập trung có diện tích lớn, khuyến khích tổ chức nuôi dưới dạng hợp tác, hình thành các chi hội, tổ hợp tác, hợp tác xã…nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp để phát huy tiềm năng về vốn, kinh nghiệm, kỹ thuật, quản lý về môi trường nuôi và đảm bảo an toàn sản xuất.
2. Những tập thể, cá nhân có diện tích nuôi tôm lớn khuyến khích làm thủ tục đăng ký tham gia sản xuất theo hình thức trang trại để được hưởng những chính sách ưu đãi của Nhà nước.
3. Các tổ chức, cá nhân nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp phải đăng ký kiểm tra điều kiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) tại Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Bến Tre để được kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì được Sở Thủy sản quyết định công nhận cơ sở nuôi đạt tiêu chuẩn đảm bảo VSATTP. Hồ sơ đăng ký, cơ quan kiểm tra, cơ quan công nhận và hình thức công nhận được quy định tại các Điều 4; 6; 7; 8 Quy chế kiểm tra và công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đạt tiêu chuẩn đảm bảo VSATTP (ban hành kèm theo Quyết định số 649/2000/QĐ–BTS ngày 04/8/2000 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản).
Điều 7. Hệ thống tổ chức quản lý
1. Sở Thủy sản là cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, tổ chức phối hợp với chính quyền địa phương xây dựng quy hoạch phát triển các vùng nuôi thủy sản nói chung và vùng nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Điều tra xác định thời điểm cho từng vụ nuôi ở từng vùng, định hướng đối tượng nuôi phù hợp cho từng mùa vụ, từng vùng; từng bước quản lý chặt chẽ hoạt động nuôi tôm công nghiệp hạn chế tình trạng tự phát trong nghề nuôi tôm của nhân dân.
2. Chi cục Bảo vệ Nguồn lợi thủy sản là cơ quan trực tiếp thanh tra kiểm tra các hoạt động nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre, xử lý hoặc phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan chức năng có liên quan xử lý các hành vi vi phạm các quy định trong lĩnh vực nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
3. Trung tâm Khuyến ngư là đơn vị chịu trách nhiệm chính về tư vấn kỹ thuật trong nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp cho người nuôi tôm; phổ biến, hướng dẫn, chuyển giao quy trình nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp cho người nuôi. Quan trắc môi trường nuôi thủy sản để có những khuyến cáo cần thiết, kịp thời nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại cho người nuôi thủy sản nói chung và người nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp khi có sự cố về môi trường hoặc dịch bệnh trong tôm nuôi.
4. Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm phối hợp Sở Thủy sản hướng dẫn, tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, phường, thị trấn và các cơ quan chức năng có liên quan phối hợp với chuyên ngành thủy sản trong việc xây dựng quy hoạch các vùng nuôi thủy sản, các dự án nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp tập trung; thực hiện việc kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm quy định trong lĩnh vực nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp và các quy định có liên quan khác trên địa bàn địa phương, ngành mình quản lý.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ sở nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp
1. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định được nêu tại Chương II của Quy định này, các quy định khác có liên quan của Nhà nước và của Bộ Thủy sản.
2. Cung cấp trung thực và đầy đủ thông tin diễn biến môi trường, dịch bệnh ao nuôi tôm của cơ sở cho cơ quan chức năng có thẩm quyền khi có yêu cầu; tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan nói trên tiến hành thu mẫu môi trường và thủy sản nuôi để việc phân tích đạt kết quả cao.
3. Phối hợp với cơ quan nghiên cứu của ngành và cơ quan chức năng của địa phương trong việc tìm phương án xử lý môi trường và dịch bệnh khi có sự cố; đề xuất ý kiến với cơ quan chức năng có thẩm quyền trong quá trình thực hiện Quy định này.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9. Các tổ chức cá nhân có thành tích trong việc thực hiện nội dung bản Quy định này và những văn bản pháp luật khác có liên quan sẽ được xét biểu dương khen thưởng. Các tổ chức, cá nhân nào vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo cơ quan Nhà nước, cá nhân có hành vi vi phạm trong việc thực hiện Quy định này. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo.
Trong quá trình thực hiện có điều kiện gì khó khăn, vướng mắc, Sở Thủy sản tập hợp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.