cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 154/2002/QĐ-UB ngày 30/10/2002 Về một số biện pháp khuyến khích phát triển khoa học, công nghệ và thu hút nhân lực có trình độ cao do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 154/2002/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Định
  • Ngày ban hành: 30-10-2002
  • Ngày có hiệu lực: 30-10-2002
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 03-09-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1769 ngày (4 năm 10 tháng 9 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 03-09-2007
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 03-09-2007, Quyết định số 154/2002/QĐ-UB ngày 30/10/2002 Về một số biện pháp khuyến khích phát triển khoa học, công nghệ và thu hút nhân lực có trình độ cao do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 27/2007/QĐ-UBND ngày 24/08/2007 Quy định về một số chính sách phát triển khoa học, công nghệ và nhân lực có trình độ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 154/2002/QĐ-UB

Quy Nhơn, ngày 30 tháng 10 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ THU HÚT NHÂN LỰC CÓ TRÌNH ĐỘ CAO

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Kết luận số 50- KL/TU ngày 24/5/2002 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XVI) tại Hội nghị lần thứ 21;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tại Tờ trình số 556/KHCNMT ngày 26/8/2002;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về một số biện pháp khuyến khích phát triển khoa học, công nghệ và thu hút nhân lực có trình độ cao của tỉnh.

Điều 2: Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì phối hợp các sở, ban liên quan tổ chức thực hiện.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 112/1999/QĐ-UB ngày 21/8/1999 ban hành Quy định về một số biện pháp khuyến khích phát triển khoa học công nghệ và thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao.

Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Tài chính - Vật giá, Trưởng ban Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3
- TT Tỉnh ủy
- TT.HĐND tỉnh
- CT, các PCT UBND tỉnh
- Ban Tổ chức, Tuyên giáo Tỉnh ủy
- Báo, Đài PTTH Bình Định
- Lưu VP, K9.

TM- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH




Vũ Hoàng Hà

 

QUY ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ THU HÚT NHÂN LỰC CÓ TRÌNH ĐỘ CAO
( Ban hành kèm theo Quyết định số 154/2002/QĐ-UB ngày 30/ 10/2002 của UBND tỉnh Bình Định )

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Bình Định ban hành Quy định về một số biện pháp khuyến khích phát triển khoa học, công nghệ và thu hút nhân lực có trình độ cao.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Đối tượng, phạm vi khuyến khích và thu hút.

1- Cá nhân, tập thể, đơn vị sản xuất - kinh doanh (kể cả các doanh nghiệp cổ phần có vốn Nhà nước chiếm trên 50%), cơ quan hành chính - sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội trong tỉnh, trong nước (sau đây gọi tắt là: cá nhân, tổ chức) đều được khuyến khích và hưởng các chính sách ưu đãi của tỉnh khi tham gia các hoạt động khoa học, công nghệ và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định.

2- Cá nhân từ ngoài tỉnh (kể cả ở cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn nhưng không thuộc tỉnh quản lý, chỉ đạo và các đối tượng người Bình Định không do tỉnh cử đi học) có chức danh khoa học, học vị cao, có năng lực thực tiễn hoặc có tay nghề cao phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nếu tự nguyện về tỉnh công tác lâu dài từ 5 năm trở lên và được UBND tỉnh chấp thuận.

3- Cá nhân đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, trực tiếp phục vụ các yêu cầu, nhiệm vụ của tỉnh bao gồm: Công an, Quân đội, kiểm sát, Toà án, Thi hành án, Kho bạc Nhà nước, Chi nhành Quỹ Hỗ trợ phát triển, Hải quan, Thuế, Ngân hàng Nhà nước, Thống kê (gọi tắt là thuộc tỉnh chỉ đạo).

Điều 2: Nội dung các hoạt động khoa học và công nghệ được khuyến khích.

1- Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trên địa bàn tỉnh vào việc:

- Cung cấp luận cứ khoa học phục vụ nhiệm vụ xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Cải tiến tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.

- Nâng cao chất lượng và cải tiến mẫu mã sản phẩm .

- Phát triển giao lưu hàng hóa, phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển các ngành kinh tế trọng điểm.

- Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.

- Chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

- Bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc trên địa bàn tỉnh.

2- Tiến hành các giải pháp nâng cao trình độ công nghệ so với hiện trạng và phù hợp với trình độ phát triển công nghệ chung bằng mọi nguồn vốn ở bất kỳ tổ chức kinh tế - xã hội nào tại tỉnh.

3- Chuyển giao hoặc tư vấn chuyển giao công nghệ dưới dạng tài liệu, bí quyết kỹ thuật, giải pháp hữu ích, sáng kiến - sáng chế; con giống, cây giống; vật mẫu thí nghiệm, mô hình thực nghiệm, v.v... và các khả năng trang bị tiềm lực cho hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.

4- Hoạt động bảo vệ môi trường: Giảm thiểu thiệt hại thiên tai, cải tạo và bảo vệ môi trường sinh thái, xử lý chất thải độc hại, tổ chức xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường .

5- Hoạt động nhằm đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ, bồi dưỡng nhân tài và nâng cao dân trí cho mọi tầng lớp nhân dân .

Chương II

CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3: Khuyến khích việc tự huy động vốn để hoạt động khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường.

Các công trình khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường đã được tổ chức hoặc cá nhân tiến hành nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả trong thực tiễn sản xuất và đời sống tại tỉnh bằng nguồn vốn tự đầu tư (ngoài ngân sách đầu tư cho khoa học, công nghệ và môi trường), được đề nghị Hội đồng khoa học, công nghệ và môi trường tỉnh tổ chức đánh giá và đề xuất UBND tỉnh:

- Hỗ trợ một phần kinh phí đã tự đầu tư (tối đa 50% như đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ được ngân sách nhà nước đầu tư theo quy định hiện hành).

- Cho vay ưu đãi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, các nguồn vốn khác hoặc hỗ trợ vốn trong kế hoạch khoa học, công nghệ và môi trường hàng năm của tỉnh để triển khai nhân rộng mô hình.

- Xem xét khen thưởng theo Quy chế giải thưởng Quang Trung về Khoa học Công nghệ và Môi trường.

Điều 4: Chế độ khuyến khích và thu hút nhân lực có trình độ cao.

1- Cá nhân đang làm việc tại các cơ quan, tổ chức khoa học và công nghệ, hành chính - sự nghiệp, đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý (kể cả các doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước chiếm trên 50%), sau khi được cấp bằng thạc sĩ hoặc tiến sĩ, chuyên khoa cấp 2, ngoài các chế độ trợ cấp khác, được hưởng chế độ hỗ trợ một lần của tỉnh như sau:

- Tiến sĩ : 30.000.000đ

- Thạc sĩ , chuyên khoa cấp 2 ngành y, dược : 15.000.000đ

2- Các đối tượng được quy định tại điểm 3 Điều 1 ngoài các chế độ trợ cấp khác, được hưởng chế độ hỗ trợ một lần của tỉnh bằng 50% mức quy định tại khoản 1 của Điều này.

3- Các đối tượng được quy định tại điểm 2 của Điều 1 được hưởng các chế độ ưu đãi như sau:

3.1- Trợ cấp ban đầu:

- Giáo sư, tiến sĩ khoa học: 40.000.000 đ

- Phó giáo sư, tiến sĩ: 30.000.000 đ

- Thạc sĩ, nghệ nhân, chuyên khoa cấp 2 ngành y, dược: 15.000.000 đ

3.2- Trợ cấp hàng tháng:

Ngoài mức trợ cấp ban đầu nêu trên, hàng tháng sẽ được xem xét hưởng trợ cấp thêm lương (tối đa không quá 7 triệu đồng) theo thời hạn và mức trợ cấp do UBND tỉnh quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.

3.3- Ưu đãi về ổn định gia đình:

Được ưu tiên bố trí chỗ ở không phải trả tiền thuê nhà trong thời gian 5 năm đầu. Riêng đối với giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ khoa học nếu có nhu cầu nhận đất ở thì được giảm 30% so với giá qui định nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng, số tiền sử dụng đất còn lại được trả chậm trong thời gian 10 năm; được ưu tiên giải quyết việc làm cho người thân là vợ hoặc chồng và con.

3.4- Điều kiện về độ tuổi lao động được thực hiện chế độ khuyến khích:

- Giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, nghệ nhân: Không quá 55 tuổi

- Thạc sĩ, chuyên khoa cấp 2 ngành y, dược: Không quá 40 tuổi

Ngoài các quy định nêu trên trong trường hợp đặc biệt tỉnh sẽ xem xét cụ thể.

4- Cá nhân (kể cả quê quán, nơi cư trú và trường đào tạo trong hoặc ngoài tỉnh) có bằng tốt nghiệp đại học loại khá trở lên thuộc hệ chính quy tập trung thuộc các lĩnh vực mà tỉnh đang có nhu cầu, tự nguyện về tỉnh công tác lâu dài từ 5 năm trở lên, được hưởng các chế độ khuyến khích như sau:

4.1- Trợ cấp ban đầu:

- Có bằng tốt nghiệp loại giỏi trở lên: 10.000.000 đ

- Có bằng tốt nghiệp loại khá: 5.000.000 đ

4.2- Trợ cấp hàng tháng:

Ngoài mức trợ cấp ban đầu nêu trên, hàng tháng sẽ trợ cấp thêm lương đối với học sinh đạt loại giỏi trở lên cho đủ 700.000 đ/tháng, đối với học sinh đạt loại khá cho đủ 500.000đ/tháng. Thời hạn áp dụng đến khi tiền lương và phụ cấp (nếu có) có giá trị tương đương hoặc cao hơn mức hỗ trợ tương ứng với từng đối tượng.

4.3- Ưu đãi về tuyển dụng và đào tạo nâng cao:

Các đối tượng trên, sau thời gian công tác 2 năm được xem xét đào tạo ở bậc cao hơn và được hưởng chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức của tỉnh được cử đi học. Riêng đối tượng có bằng tốt nghiệp loại giỏi trở lên thì được ưu tiên xét tuyển biên chế và bố trí việc làm phù hợp với năng lực chuyên môn.

4.4- Điều kiện được thực hiện chế độ khuyến khích:

- Chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, nghề mà tỉnh có yêu cầu.

- Tuổi: Không quá 30 tuổi .

- Thời hạn: Không quá 2 năm tính từ ngày tốt nghiệp.

- Thời điểm áp dụng: Sau khi có quyết định tuyển dụng hoặc được ký hợp đồng dài hạn với cơ quan, đơn vị sử dụng lao động và được tỉnh chấp thuận.

Trường hợp có nhiều kinh nghiệm thực tiễn phù hợp với yêu cầu của tỉnh, được xem xét tiếp nhận không phụ thuộc vào các điều kiện về tuổi và thời hạn tốt nghiệp.

5- Khuyến khích các cơ quan, tổ chức kinh tế - xã hội sử dụng lao động có trình độ cao vận dụng thực hiện các chế độ hỗ trợ hoặc hỗ trợ thêm về vật chất cho các đối tượng nêu trên theo điều kiện riêng .

Điều 5: Khuyến khích hoạt động khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực và địa bàn ưu tiên phát triển của tỉnh.

Cá nhân đang công tác tại các cơ quan, đơn vị do tỉnh quản lý, chỉ đạo có trình độ cao đẳng, đại học trở lên và các đối tượng thu hút về tỉnh được điều động tham gia vào các lĩnh vực, ngành nghề, công trình khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường, dự án kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển hoặc đến địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo của tỉnh, ngoài các chế độ quy định của Nhà nước, được hưởng trợ cấp hàng tháng theo lương và các khoản phụ cấp (nếu có) đang hưởng trong thời gian không quá 2 năm như sau:

+ Ở địa bàn các xã đặc biệt khó khăn: 100%

+ Ở địa bàn các xã có khó khăn trở lên: 80%

+ Các xã còn lại thuộc các địa bàn nông thôn : 50%

Kinh phí nêu trên được tính vào dự toán các công trình, chương trình, dự án Khoa học Công nghệ và dự án kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh.

Cán bộ tăng cường có thời hạn của một số ngành có chính sách, chế độ hỗ trợ riêng như: y tế, giáo dục, khuyến nông, cán bộ thuộc kế hoạch luân chuyển và cán bộ hợp đồng theo công việc không thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại điều này.

Điều 6: Khuyến khích các cá nhân được khen thưởng cấp Nhà nước về hoạt động khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường.

1- Cá nhân hoặc cơ quan, đơn vị trong và ngoài tỉnh sau khi hoàn thành công trình khoa học, công nghệ hoặc bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh và được Nhà nước khen thưởng (không tính khen thưởng có tính chất niên hạn), ngoài mức thưởng theo quy định, được thưởng thêm với các mức sau:

- Huân chương Lao động hạng nhất: 5.000.000 đ

- Huân chương Lao động hạng nhì: 3.000.000 đ

- Huân chương Lao động hạng ba: 2.000.000 đ

- Bằng khen của Chính phủ: 1.000.000 đ

- Bằng khen của Bộ Khoa học Công nghệ: 500.000 đ

- Bằng khen của UBND tỉnh: 500.000 đ

2- Cá nhân đang công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý, chỉ đạo được phong tặng danh hiệu Nhà nước, được hưởng thêm với các mức sau:

- Danh hiệu Nhân dân: 3.000.000 đ

- Danh hiệu Ưu tú: 2.000.000 đ

3- Cá nhân, tổ chức thuộc tỉnh quản lý, chỉ đạo có công trình khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường đoạt giải tại các hội thi quốc tế (do tổ chức quốc tế tổ chức), quốc gia (do cấp Bộ trở lên tổ chức) và hội thi của tỉnh về khoa học và công nghệ, ngoài mức thưởng theo quy định, được xem xét khen thưởng theo qui định tại Điều 3.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7: Quy trình thực hiện.

1- Các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này trực tiếp liên hệ với Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường để được hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký xét khen thưởng hoặc làm thủ tục hưởng các chế độ khuyến khích của tỉnh theo quy đinh sau:

- Cam kết phục vụ công tác tại các cơ quan thuộc tỉnh quản lý, chỉ đạo trong thời hạn ít nhất 5 năm,

- Văn bản đề nghị của cơ quan , đơn vị quản lý hoặc sử dụng lao động,

- Bản sao (công chứng) văn bằng hoặc quyết định công nhận học vị ,

- Bản luận án tốt nghiệp (trừ đối tượng thuộc khoản 2 Điều 1 và khoản 4 của điều 4).

2- Các đối tượng và chế độ khuyến khích qui định tại Điều 3 do Hội đồng khoa học, công nghệ và môi trường tỉnh đánh giá, Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề nghị UBND tỉnh quyết định.

3- Các đối tượng và chế độ khuyến khích qui định tại khoản 1 và 2 của Điều 4 và Điều 6 do Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thẩm tra hồ sơ và trực tiếp chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện chính sách.

4- Các đối tượng và chế độ khuyến khích qui định tại khoản 3 và 4 của Điều 4 do Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thẩm định, đề nghị UBND tỉnh quyết định từng trường hợp cụ thể.

Điều 8: Trách nhiệm và thẩm quyền của các cơ quan quản lý và cơ quan sử dụng các đối tượng được khuyến khích.

1- Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xác định nhu cầu thu hút nhân lực có trình độ cao về tỉnh công tác, đề nghị UBND tỉnh phê duyệt và xúc tiến các hoạt động thu hút.

- Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, đề xuất bố trí công tác cho các đối tượng thuộc khoản 3 và khoản 4 Điều 4, trình UBND tỉnh quyết định.

2- Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường:

- Hướng dẫn, kiểm tra thủ tục; lưu giữ hồ sơ, chứng từ; phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện bảo hộ sở hữu trí tuệ (bản quyền hoặc sở hữu công nghiệp) theo yêu cầu của tác giả; hướng dẫn bổ túc hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp cao hơn.

- Tổng hợp, đề xuất Hội đồng khoa học, công nghệ và môi trường tỉnh nghiệm thu, đánh giá các đối tượng được khuyến khích quy định tại khoản 3 của Điều 3, Điều 6 và trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

- Được ủy quyền trực tiếp quản lý việc thực hiện chính sách cho các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 và khoản 1, 2 của Điều 6.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc thu hồi chế độ hỗ trợ đối với từng trường hợp vi phạm điều kiện được hỗ trợ.

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chính sách khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ, giới thiệu trên các phương tiện thông tin kết quả các công trình khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường, các tập thể và cá nhân được thụ hưởng chính sách của tỉnh.

- Phối hợp với các ngành có liên quan giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích theo quy định.

3- Sở Tài chính - Vật giá: Cấp phát cùng với kinh phí thường xuyên cho các đối tượng theo chế độ quy định tại mục 3.2 khoản 3 và mục 4.2 khoản 4 Điều 4 cho các cơ quan sử dụng lao động để thực hiện chính sách .

4- Sở Địa chính: Hướng dẫn thủ tục và thực hiện việc giao đất cất nhà hoặc bố trí chỗ ở cho các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 4.

5- Cơ quan trực tiếp quản lý và sử dụng đối tượng:

- Tiếp nhận, bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, năng lực sở trường và quản lý lao động đối với nhân lực được khuyến khích và thu hút.

- Tổ chức áp dụng, nhân rộng, phát huy hiệu quả các công trình khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường được khen thưởng.

- Phối hợp với các cơ quan chức năng truy thu chế độ khuyến khích nếu đối tượng vi phạm các quy định tại Điều 9.

Điều 9 : Xử lý vi phạm.

1- Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 của Điều 4 phải bồi hoàn vật chất 100% các chế độ khuyến khích đã được thụ hưởng nếu vi phạm một trong các quy định sau:

- Về thời gian công tác: Công tác tại tỉnh dưới 5 năm hoặc tự ý chuyển việc làm chưa được sự đồng ý của tỉnh.

- Bị kỷ luật buộc thôi việc trong thời hạn cam kết.

2- Các trường hợp vi phạm quyền tác giả , không trung thực trong báo cáo kết quả công trình khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường, lập hồ sơ chứng từ giả, v.v... đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 10: Nguồn kinh phí thực hiện các chế độ khen thưởng và khuyến khích.

- Các chế độ khen thưởng và hỗ trợ kinh phí quy định tại các Điều 3, khoản 1, 2, mục 3.1 khoản 3 và mục 4.1 khoản 4 Điều 4 và Điều 6 được sử dụng trong kinh phí sự nghiệp khoa học, công nghệ và môi trường hàng năm của tỉnh.

- Các chế độ trợ cấp thêm lương hàng tháng quy định tại mục 3.2 khoản 3 và mục 4.2 khoản 4 Điều 4 được Sở Tài chính - Vật giá cấp phát cho các cơ quan sử dụng lao động ngoài hạn mức chi thường xuyên theo quy định.

- Các chi phí quản lý thực hiện chính sách (thẩm định đối tượng và chế độ khuyến khích, xúc tiến các hoạt động thu hút, tổ chức thực hiện chính sách , thông tin tuyên truyền, v.v...) do ngân sách chi trong kế hoạch hoạt động khoa học, công nghệ và môi trường hàng năm của tỉnh và được áp dụng chế độ chi cho hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11:

1- Các đối tượng quy định tại Điều 3: Thời điểm công trình khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường có tác dụng trong thực tiễn sản xuất và đời sống tính từ ngày 15/11/1993 trở đi được đề nghị xem xét khen thưởng hoặc hỗ trợ.

2- Các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 của Điều 4 và Điều 6 có thời điểm cấp bằng tốt nghiệp hoặc quyết định thu hút, quyết định khen thưởng cấp Nhà nước từ ngày 15/11/1993 cho đến trước ngày Quy định này có hiệu lực, được áp dụng mức hỗ trợ như quy định tại Điều 5 và Điều 8 theo Quyết định số 112/1999/QĐ-UB ngày 21/8/1999; Điều 6 và Điều 7 theo Quyết định số 119/1999/QĐ-UB ngày 06/9/1999 của UBND tỉnh Bình Định (nếu chưa được hỗ trợ theo các quyết định nêu trên).

Các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Điều này được đề nghị Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với các ngành liên quan trình UBND tỉnh xem xét , quyết định cho từng trường hợp cụ thể .

Điều 12: Các biện pháp khuyến khích tại Quy định này không thay thế cho quyền lợi và nghĩa vụ của các đối tượng, các tác giả công trình, đề tài khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 13: Thủ trưởng các sở, ban, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề xuất UBND tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.