cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1026/2002/QĐ-UB ngày 24/09/2002 Quy định mức đất ở giao mới cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1026/2002/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Hà Nam
  • Ngày ban hành: 24-09-2002
  • Ngày có hiệu lực: 24-09-2002
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 03-11-2005
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1136 ngày (3 năm 1 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 03-11-2005
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 03-11-2005, Quyết định số 1026/2002/QĐ-UB ngày 24/09/2002 Quy định mức đất ở giao mới cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1561/2005/QĐ-UBND ngày 24/10/2005 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực do Tỉnh Hà Nam ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1026/2002/QĐ-UB

Hà Nam, ngày 24 tháng 9 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ QUY ĐỊNH MỨC ĐẤT Ở GIAO MỚI CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;

Căn cứ Luật đất đai năm 1993 được sửa đổi, bổ sung năm 1998, năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai;

Căn cứ Quyết định số 682/BXD-CSD ngày 14/12/1996 của Bộ Xây dựng về ban hành quy chuẩn xây dựng Việt Nam;

Căn cứ Nghị định HĐND tỉnh Hà Nam khoá XV, kỳ họp thứ 6 ngày 24/11/2002 về tăng cường quản lý đất đai trong thời gian tới;

Theo đề nghị của Sở Địa chính và sau khi đã xin ý kiến các đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức đất ở giao mới tối đa cho một hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Nam theo quỹ đất nông nghiệp năm 2000, theo vị trí từng khu vực cụ thể như sau:

 Quỹ đất

 

Loại hộ

Khu vực

Quỹ đất nông nghiệp cho 1 nhân khẩu năm 2000

Dưới 1000 (m2/người)

Bằng và trên 1000 (m2/người)

Cá nhân

Hộ gia đình

Cá nhân

Hộ gia đình

A. Nông thôn

180

250

200

300

B. Kinh tế mới

 

 

300

400

C. Đô thị

 

 

 

 

1. Thị trấn

140

190

160

200

2. Thị xã

100

140

120

160

3. Biệt thự, nhà vườn sinh thái (theo dự án được duyệt)

400

Đất ở của một hộ được giao mới không được nhiều hơn mức đất ở bình quân mà một hộ đang sử dụng ở khu vực lân cận.

Điều 2. Mức đất ở giao mới tối thiểu không dưới 60 m2 với các phường, thị trấn, nơi có lợi thế kinh doanh, thuận lợi cơ sở hạ tầng; không dưới 100 m2 với khu quần cư nông thôn, không thuận lợi về hạ tầng.

Mức đất ở giao mới tối đa, tối thiểu trên đây là tính theo ranh giới đất ở, không tính đường ngõ, hệ thống thoát nước công cộng.

Quy định về mức đất ở giao mới theo Quyết định này áp dụng khi lập quy hoạch để giao đất mới; xét hợp pháp hoá quyền sử dụng đất và các trường hợp mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ.

Điều 3. Các khu quần cư nông thôn của các xã.

1. Đối với khu dân cư mới.

Các hộ nông dân có nhu cầu thì được phép xin chuyển đổi một phần ruộng đất nông nghiệp giao ổn định lâu dài của mình ở nơi khác về khuôn viên nơi đất ở mới để lập vườn, ao. Thủ tục chuyển đổi và chuyển đất trồng lúa để lập vườn, ao phải thực hiện đúng quy định của Nhà nước.

2. Đối với khu dân cư cũ.

Hộ đang có khuôn viên thổ cư rộng, có nhu cầu xin chuyển mục đích đất vườn, ao sang đất ở thì làm đơn gửi UBND xã xem xét, trình UBND huyện, thị xã xét duyệt, không phải bổ sung kế hoạch sử dụng đất trong năm. Khuyến khích việc chuyển đổi, chuyển nhượng đất vườn, ao cho nhau để xin chuyển mục đích làm đất ở vào khu dân cư đã có.

Điều 4. Mọi trường hợp giao đất ở đều phải phù hợp với quy hoạch dân cư, chấp hành đầy đủ trình tự, thủ tục về xin giao đất, quyết định giao đất đúng thẩm quyền, chấp hành đúng quy định của pháp luật đất đai, triệt để tiết kiệm đất, hạn chế mức thấp nhất việc dùng đất canh tác để làm đất ở.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ. Giám đốc Sở Địa chính căn cứ vào các quy định của Nhà nước và quyết định này hướng dẫn cụ thể để thống nhất thực hiện trong toàn tỉnh.

Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc Sở Địa chính; Thủ trưởng các ngành, các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Hà Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Tổng cục địa chính;
- TTTU, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Như điều 5;
- LĐVP, NN, XD, TCTM, TH;
- Lưu VT, NN.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Đinh Văn Cương