cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 37/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 03/09/2002 Ban hành quy định tạm thời về đánh giá, xếp loại học sinh lớp 1 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 37/2002/QĐ-BGD&ĐT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
  • Ngày ban hành: 03-09-2002
  • Ngày có hiệu lực: 18-09-2002
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-10-2005
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1138 ngày (3 năm 1 tháng 13 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 30-10-2005
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 30-10-2005, Quyết định số 37/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 03/09/2002 Ban hành quy định tạm thời về đánh giá, xếp loại học sinh lớp 1 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 30/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/09/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Về đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 37/2002/QĐ-BGD&ĐT

Hà Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC SINH LỚP 1

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Căn cứ Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị định số 40/2000/QH10 của Quốc hội;
- Căn cứ Quyết định số 43/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 9/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình và mục tiêu, kế hoạch giáo dục tiểu học;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tiểu học,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về đánh giá, xếp loại học sinh lớp 1.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và được thực hiện cho lớp 1 từ năm học 2002 - 2003. Các khối lớp 2, 3, 4, 5 tiếp tục thực hiện theo những văn bản Hướng dẫn đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học hiện hành (Thông tư số 15/GD-ĐT ngày 2/8/1995).Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bị bãi bỏ. Vụ trưởng Vụ Tiểu học có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tiểu học Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các Sở Giám đốc và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG




Đặng Huỳnh Mai

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI HỌC SINH LỚP 1

(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 03/9/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Văn bản này quy định về nguyên tắc, cách đánh giá và xếp loại học sinh lớp 1; quy định trách nhiệm của nhà trường trong việc đánh giá, xếp loại học sinh lớp 1.

2. Quy định tạm thời này áp dụng cho đối tượng học sinh lớp 1 ở tất cả các loại hình trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Điều 2. Nguyên tắc chung

Việc đánh giá và xếp loại học sinh lớp 1 phải bảo đảm những nguyên tắc sau:

1. Góp phần thực hiện mục tiêu, nội dung chương trìnhvà các mặt hoạt động giáo dục.

2. Kết hợp đánh giá định lượng và định tính trong xếp loại.

3. Thực hiện công khai, công bằng, khách quan, chính xác và toàn diện.

4. Coi trọng việc động viên khuyến khích học sinh tiến bộ.

5. Phát huy tính năng động, sáng tạo, khả năng tự học, tự đánh giá của học sinh; xây dựng niềm tin, rèn luyện đạo đức theo truyền thống Việt Nam.

Chương II

CÁCH ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI HỌC SINH

MỤC 1. ĐÁNH GIÁ VỀ HẠNH KIỂM

Điều 3. Nội dung nhận xét đánh giá

Học sinh được đánh giá về hạnh kiểm bằng nhận xét (không xếp loại) theo kết quả thực hiện bốn nhiệm vụ của học sinh tiểu học quy định trong Điều lệ trường tiểu học, cụ thể là:

1. Biết vâng lời thầy giáo, cô giáo và người lớn tuổi; nói năng lễ phép trong giao tiếp hằng ngày; đoàn kết, giúp đỡ bạn bè;

2. Đi học đều và đúng giờ; giữ trật tự khi ra vào lớp và khi ngồi học; giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập;

Điều 4. Cách ghi nhận xét

Học sinh thực hiện đầy đủ các nội dung qui định ở Điều 3 được ghi là thực hiện đầy đủ. Học sinh chưa thực hiện đầy đủ cần được giáo viên ghi nhận xét cụ thể, rõ ràng những điểm chưa đạt trong các nội dung đã qui định.

Điều 5. Thời điểm đánh giá

Học sinh được nhận xét về hạnh kiểm vào cuối học kì 1, cuối học kì 2 và cuối năm.

MỤC 2. ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI VỀ HỌC LỰC

Điều 6. Đánh giá bằng điểm số và đánh giá bằng nhận xét

1. Các môn học được đánh giá bằng điểm số:Môn Toán và môn Tiếng Việt

- Đánh giá theo thang điểm 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra.

2. Các môn học còn lại (Tự nhiên và Xã hội, Đạo Đức, Nghệ thuật, Thể dục,() được đánh giá bằng nhận xét của giáo viên theo 2 mức:

a. Loại Hoàn thành (A). Đạt được yêu cầu cơ bản về kiến thức và kĩ năng của môn học. Những học sinh đạt loại Hoàn thành nhưng thể hiện rõ năng lực học tập hoặc có năng khiếu về môn học sẽ được giáo viên ghi nhận xét cụ thể: Hoàn thành tốt. Học sinh có năng khiếu đặc biệt được giáo viên ghi cụ thể vào phần nhận xét trong học bạ.

b. Loại Chưa hoàn thành (B).

Điều 7. Đánh giá thường xuyên

1. Việc đánh giá thường xuyên được thực hiện ở tất cả các tiết học theo qui định của chương trình nhằm mục đích theo dõi, động viên khuyến khích hay nhắc nhở học sinh học tập tiến bộ, đồng thời để giáo viên điều chỉnh hoạt động giảng dạy, hoạt động giáo dục.

2. Việc đánh giá thường xuyên được tiến hành dưới các hình thức kiểm tra thường xuyên (KTTX), gồm: kiểm tra miệng, quan sát học sinh học tập hoặc hoạt động, bài tập thực hành, kiểm tra viết (dưới 20 phút).

3. Số lần KTTX tối thiểu cho các môn học như sau:

a. Môn Tiếng Việt mỗi tháng có 4 lần.

b. Môn Toán mỗi tháng có 2 lần.

c. Các môn (phân môn) còn lại mỗi tháng có 1 lần.

Điều 8. Đánh giá định kì.

1. Việc đánh giá định kì kết quả học tập của học sinh được tiến hành sau từng giai đoạn học. Ngoài mục đích như đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ còn có mục đích quản lý hành chính.

2. Việc đánh giá định kỳ được tiến hành dưới các hình thức kiểm tra định kì (KTĐK), gồm: kiểm tra miệng, quan sát học sinh học tập hoặc hoạt động, bài tập thực hành, kiểm tra viết (20 đến 35 phút).

3. Số lần kiểm tra định kỳ cho các môn học như sau:

a. Môn Tiếng Việt và môn Toán mỗi năm học có 4 lần KTĐK vào giữa học kì I (GKI), cuối học kì I (CKI), giữa học kì II (GKII) và cuối học kì II (CKII).

b. Các môn còn lại mỗi năm học có 2 lần KTĐK vào cuối học kỳ (CKI) và cuối học kì II (CKII).

4. Trường hợp học sinh không đủ số lần KTĐK với lí do chính đáng, giáo viên cần bố trí thời điểm thích hợp cho học sinh làm bài kiểm tra thay thế để có căn cứ đánh giá về học lực môn. Những học sinh có sự bất thường về kết quả KTĐT và KTTX sẽ được giáo viên phụ trách lớp đề nghị và hiệu trưởng xem xét, quyết định tiến hành thêm KTĐK.

Điều 9. Đánh giá và xếp loại học lực về từng môn học.

Học sinh được xếp loại học lực môn học kỳ I (HLM.KI), học lực môn học kỳ II (KLM.KII) và học lực môn cả năm (HLM.N) ở tất cả cácmôn học.

1. Đối với các môn được đánh giá bằng điểm số

a. Xác định điểm học lực môn

- Điểm HLM.KI là trung bình cộng của điểm KTĐK.GKI và điểm KTĐK.CKI

- Điểm KLM.KII là trung bình cộng của điểm KTĐK.GDII và điểm KTĐK.CK.II.

- Điểm KLM.N là trung bình cộng của điểm KLM.KI và điểm KLM.K.II.

(Theo nguyên tắc làm tròn 0,5 thành 1).

b. Xếp loại học lực môn

- Loại Giỏi, điểm học lực môn đạt điểm 9, điểm 10;

- Loại khá, điểm học lực môn đạt điểm 7, điểm 8;

- Loại Trung bình, điểm học lực môn đạt điểm 5, điểm6;

- Loại Yếu, điểm học lực môn đạt điểm 1, điểm 2,điểm 3, điểm 4.

2. Đối với các môn được đánh giá bằng nhận xét

- HLM.KI chính là kết quả KTĐK.CKI

- HLM.KII chính là kết quả KTĐK.CKII

- HLM.N chính là HLM.KII

Điều 10. Những quy định khác

1. Mỗi lần KTĐK môn Tiếng Việt có 2 bài kiểm tra: Đọc,Viết, Điểm của 2 bài kiểm tra này được quy về 1 điểm chung là trung bình cộng điểm của 2 bài (làm tròn 0,5 thành 1).

2. Các phân môn Âm nhạc, Mĩ thuật và Thủ công được đánh giá như một môn học độc lập.

Chương III

SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI

Điều 11. Nhận xét chung

Căn cứ vào kết qủa nhận xét Hạnh Kiểm và đánh giá, xếp loại HLM, giáo viên phụ trách lớp ghi lời nhận xét chung cuối mỗi kì, cuối năm học về các mặt giáo dục.

Điều 12. Xét lên lớp

1. Những học sinh có điểm KTĐK.CK.II của tất cả các môn học đạt từ 5 trở lên và học lực môn cả năm loại A trở lên được lên lớp thẳng.

2. Những học sinh có những môn học điểm KTĐK.CK.II dưới 5 theo đánh giá bằng điểm số phải thi lại; nếu đạt điểm 5 trở lên ở môn thi lại; hoặc điểm trung bình cộng các môn thi lại đạt 5 trở lên (làm tròn 0,5 thành 1), trong đó không có môn dưới điểm 4 thì được lên lớp. Tùy trường hợp cụ thể của học sinh, hiệu trưởng có thể cho thi lại nhiều lần trước khi quyết định lưu ban.

Những học sinh xếp loại học lực môn cả năm loại B theođánh giá bằng nhận xét cần được giáo viên thường xuyên giúp đỡ trong thời gian cuối năm học để vươn tới mức học lực môn cả năm loại A.

Điều 13. Xét khen thưởng

1. Khen thưởng danh hiệu học sinh xuất sắc cho những học sinh được nhận xét thực hiện đầy đủ bốn nhiệm vụ của học sinh lớp 1 vàđiểm học lực môn cả năm ở hai môn Toán và Tiếng Việt đạt loại Giỏi, các môn còn lại đạt học lực môn cả năm loại A (Hoàn thành tốt).

2. Khen thưởng danh hiệu Học sinh Giỏi cho những học sinh được nhận xét thực hiện đầy đủ bốn nhiệm vụ của học sinh lớp 1 và điểm học lực môn cả năm ở một trong hai môn Toán và Tiếng Việt đạt loại Giỏi, các môn còn lại đạt học lực môn cả năm loại Khá và loại A (Hoàn thànhtốt).

3. Khen thưởng danh hiệu Học sinh tiên tiến cho những học sinh được nhận xét thực hiện tương đối đầy đủ bốn nhiệm vụ của học sinh lớp 1 và hai môn Toán và Tiếng Việt có học lực môn cả năm đạt loại Khá, các môn còn lại đạt loại A.

4. Khen thưởng thành tích từng mặt cho những học sinh không đủ những danh hiệu trên nhưng thực hiện tốt nhiệm vụ của học sinh lớp 1; có tiến bộ trong học tập, có thành tích trong các hoạt động; có năng khiếu đặc biệt ở từng môn học, chữ viết đẹp; có hành vi hoặc việt làm tốt về đạo đức.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA GIÁO VIÊN,HIỆU TRƯỞNG VÀ HỌC SINH TRONG ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI

Điều 14. Trách nhiệm của giáo viên phụ trách lớp

1. Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá, xếp loại học sinh theo các nguyên tắc và tiêu chuẩn đã quy định.

2. Có trách nhiệm công bố kết quả đánh giá, nhận xét, hạnh kiểm, xếp loại học lực cho học sinh, cha mẹ hoặc người đỡ đầu và ghi đủ vào các loại hơ sơ quản lý học sinh theo quy định.

3. Hoàn thành hơ sơ về đánh giá xếp loại học sinh; có trách nhiệm bàn giao kết quả học tập và rèn luyện của từng học sinh cho giáo viên phụ trách lớp 2 kế tiếp.

Điều 15. Trách nhiệm của hiệu trưởng

1. Tổ chức, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định về đánh giá, xếp loại của giáo viên phụ trách lớp.

2. Duyệt kết quả đánh giá, nhận xét, xếp loại cuối học kì, cuối năm học của các lớp và chỉ đạo việc xét cho học sinh: lên lớp hay thi lại.

3. Tiếp nhận và giải quyết các thắc mắc của học sinh, cha mẹ hoặc người đỡ đầu về đánh giá, nhận xét, xếp loại theo phạm vi và quyền hạn của mình. Thời gian trả lời thắc mắc chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn hoặc lời thắc mắc.

4. Tổ chức và quản lý các hơ sơ về nhận xét, đánh giá, xếp loại học sinh.

Điều 16. Trách nhiệm và quyền được khiếu nại của họcsinh

1. Học sinh có trách nhiệm thực hiện tốt các nhiệm vụ quy định trong Điều lệ trường tiểu học; tiếp thu sự giáo dục của nhà trường để luôn tiến bộ.

2. Học sinh có quyền nêu ý kiến với giáo viên phụ trách lớp, với Hiệu trưởng nhà trường khi thấy mình chưa được đánh giá, nhận xét, xếp loại chính xác, công bằng.