Quyết định số 45/2002/QĐ-UB ngày 11/06/2002 Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình phát triển Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn giai đoạn 2001-2005 do tỉnh Quảng Bình ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 45/2002/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Ngày ban hành: 11-06-2002
- Ngày có hiệu lực: 11-06-2002
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-05-2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1814 ngày (4 năm 11 tháng 24 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 30-05-2007
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2002/QĐ-UB | Đồng Hới, ngày 11 tháng 6 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP VÀ NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Quyết định số 10/2001/QĐ-UB ngày 8/5/2001của UBND tỉnh Quảng Bình v/v ban hành Chương trình phát triển TTCN và ngành nghề nông thôn Quảng Bình giai đoạn 2001 - 2005;
- Căn cứ Quyết định số 43/2002/QĐ-UB ngày 12/5/2002 của UBND tỉnh Quảng Bình v/v thành lập và cử thành viên Ban chỉ đạo Chương trình phát triển Công nghiệp - TTCN và ngành nghề nông thôn giai đoạn 2001- 2005;
- Căn cứ biên bản cuộc họp Ban chỉ đạo Chương trình ngày 24/5/2002,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình phát triển Công nghiệp - TTCN và ngành nghề nông thôn giai đoạn 2001 - 2005.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các ngành có liên quan và thành viên Ban chỉ đạo Chương trình phát triển Công nghiệp - TTCN và ngành nghề nông thôn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM/ UBND TỈNH QUẢNG BÌNH |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TTCN VÀ NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2002/QĐ-UB ngày 11 tháng 6 năm 2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Ban chỉ đạo chương trình (BCĐCT) phát triển CN-TTCN và ngành nghề nông thôn có chức năng tham mưu cho UBND tỉnh về việc tổ chức theo dõi và chỉ đạo triển khai thực hiện thắng lợi Chương trình phát triển CN-TTCN và ngành nghề nông thôn giai đoạn 2001- 2005 của tỉnh Quảng Bình.
Điều 2: BCĐCT gồm 19 thành viên do một đồng chí phó Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban.
Sở Công nghiệp là cơ quan thường trực, có trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Ban chỉ đạo trong việc tổ chức, triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ đề ra.
BCĐCT được thành lập một tổ công tác nghiệp vụ để giúp việc.
Các thành viên Ban chỉ đạo sử dụng bộ máy của đơn vị mình để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA BCĐCT VÀ CÁC THÀNH VIÊN
Điều 3: BCĐCT phát triển CN-TTCN và ngành nghề nông thôn có nhiệm vụ:
1. Căn cứ Chương trình phát triển CN-TTCN và ngành nghề nông thôn giai đoạn 2001 - 2005 đã được UBND tỉnh phê duyệt để đôn đốc, chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi Chương trình.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc điều tra thực trạng, xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư, các quy hoạch cụm, điểm TTCN và ngành nghề nông thôn nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển CN-TTCN và ngành nghề nông thôn.
3. Lập kế hoạch công tác triển khai chương trình qua hàng năm.
4. Giúp UBND tỉnh tổ chức và theo dõi việc thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp - TTCN và ngành nghề nông thôn ở Quảng Bình.
5. Tổ chức chỉ đạo, theo dõi việc thực hiện chương trình kế hoạch và các dự án đầu tư phát triển CN-TTCN và ngành nghề của các huyện thị, các đơn vị ở trên địa bàn của tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình, rút kinh nghiệm, bàn biện pháp để có phương án chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt hơn chương trình, dự án qua 6 tháng, hàng năm và 5 năm.
Điều 4: Phân công nhiệm vụ trong BCĐCT:
1. Đ/c Mai Xuân Thu: Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng ban:
- Chỉ đạo, điều hành chung công tác triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch về phát triển CN-TTCN và ngành nghề nông thôn giai đoạn 2001 - 2005 của tỉnh Quảng Bình.
- Chủ trì việc phối hợp thực hiện giữa các thành viên trong BCĐCT, tổ chức thực hiện Chương trình được đồng bộ và thống nhất.
- Chủ trì các cuộc họp thường kỳ của BCĐCT, quyết định triệu tập các cuộc họp bất thường, thay mặt BCĐCT làm việc, báo cáo, trình xin chủ trương, biện pháp để thực hiện chương trình với Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực UBND tỉnh, Chính phủ và các Bộ Ngành liên quan.
2. Đ/c Hồ Xuân Huýnh: Giám đốc Sở Công nghiệp - Phó ban trực:
- Thường trực BCĐCT, chịu trách nhiệm giúp Trưởng ban tổ chức, triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ của BCĐ (nêu ở điều 3)
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hàng năm, hướng dẫn các huyện, thị, các đơn vị cơ sở xây dựng các dự án, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo tiến độ và tham gia thẩm định các dự án theo thẩm quyền, đồng thời xây dựng chương trình kế hoạch, các nội dung và kinh phí đảm bảo cho hoạt động của BCĐCT.
- Sắp xếp lịch, chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp của ban và chuẩn bị kế hoạch thực hiện các chương trình.
- Giúp trưởng ban tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện, rút ra kinh nghiệm, bài học hàng năm, dự thảo kế hoạch thực hiện chương trình cho năm tiếp theo và tổng kết thực hiện chương trình qua 5 năm.
- Xây dựng kế hoạch chi, quản lý chi và quyết toán các nguồn kinh phí đầu tư cho chương trình và chi phí cho hoạt động của BCĐCT.
- Thay Trưởng ban giải quyết các công việc của Trưởng ban khi Trưởng ban đi vắng hoặc các công việc được Trưởng ban ủy quyền.
3. Đ/c Trần Văn Tuân: PGĐ Sở Nông nghiệp - PTNT - Phó ban:
- Phối hợp với đồng chí phó ban trực để giúp trưởng ban tổ chức triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ của BCĐCT.
- Tiếp thu các chủ trương, cơ chế, chính sách của Bộ Nông nghiệp - PTNT về phát triển ngành nghề nông thôn để giúp Trưởng ban vận dụng, triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với phó ban trực để xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hàng năm, hướng dẫn phòng nông nghiệp các huyện, thị thực hiện tốt kế hoạch, chương trình do BCĐCT đề ra.
- Chỉ đạo lập quy hoạch chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi đảm bảo khoa học, nhằm hình thành các vùng nguyên liệu nông lâm nghiệp phục vụ cho phát triển công nghiệp - TTCN và ngành nghề nông thôn.
- Phối hợp với ngành Công nghiệp để chỉ đạo phát triển ngành nghề trong khâu bảo quản, sơ chế, chế biến nông lâm sản, thực phẩm.
4. Đ/c Nguyễn Đảng: Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá - Ban viên.
- Căn cứ vào kế hoạch thực hiện chương trình hàng năm, chỉ đạo xây dựng kế hoạch vốn cho các dự án đầu tư thuộc chương trình theo đúng thủ tục quy định. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc quản lý chi, quyết toán kinh phí cho chương trình bảo đảm đúng tiến độ kế hoạch, nhằm phát huy hiệu quả đồng vốn đầu tư.
- Phối hợp với ngành Công nghiệp và các ngành chức năng xây dựng văn bản hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp - TTCN và ngành nghề nông thôn, kịp thời phát triển, đề xuất UBND tỉnh bổ sung sửa đổi cơ chế chính sách cho ngày càng phù hợp, nhằm khuyến khích sản xuất phát triển.
5. Đ/c Mai Văn Nhị: PGĐ Sở Kế hoạch - Đầu tư - Ban viên.
- Căn cứ vào chương trình được duyệt và kế hoạch phát triển hàng năm để theo dõi, đôn đốc việc lập kế hoạch và các dự án đầu tư. Phối hợp hướng dẫn các cơ sở xây dựng dự án, tổ chức thẩm định, phê duyệt kịp thời theo thẩm quyền được phân cấp.
- Theo dõi, đề xuất UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm kịp thời, phù hợp. Kiểm tra tình hình thực hiện các kế hoạch, dự án đầu tư đảm bảo đúng quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
- Phối hợp với các ngành liên quan để có biện pháp tích cực tìm, gọi và bố trí các nguồn vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp - TTCN và ngành nghề nông thôn. Chỉ đạo lồng ghép các chương trình, dự án để tạo điều kiện phát triển nhanh chương trình.
6. Đ/c Trần Tiến Dũng: PGĐ Sở Thương mại - Du lịch - Ban viên
- Liên hệ với các cơ quan, đơn vị có chức năng về xuất nhập khẩu và tiêu thụ nội địa để nắm bắt các thông tin về nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng (trước mắt và xu hướng lâu dài), tìm hiểu các thông tin về thị trường, giá cả, các mặt hàng đang có nhu cầu tiêu thụ ở trong và ngoài nước để giới thiệu cho các cơ sở sản xuất và các địa phương.
- Phối hợp với các ngành, các đơn vị chức năng để giới thiệu các sản phẩm, các tiềm năng về sản xuất công nghiệp - TTCN và ngành nghề nông thôn của tỉnh với thị trường trong ngoài nước.
- Hướng dẫn các cơ sở thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển hàng xuất khẩu hướng vào phát triển các mặt hàng TTCN.
7. Đ/c Trần Ngọc Hùng: PGĐ Sở khoa học - CN-MT - Ban viên.
- Phối hợp với Sở Công nghiệp và các ngành có liên quan để du nhập vào tỉnh các nghề mới có khả năng phát huy tốt trên địa bàn. Tổ chức, phối hợp đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật để nghiên cứu cải tiến đổi mới công nghệ sản xuất một số sản phẩm truyền thống nhằm nâng cao chất lượng, giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở sản xuất triển khai thực hiện các dự án sản xuất - CN-TTCN đảm bảo môi trường, khắc phục xử lý kịp thời các vi phạm về môi trường. Phối hợp với Sở Công nghiệp và các ngành để lập quy hoạch một số cụm, điểm TTCN tập trung nhằm hạn chế ảnh hưởng môi trường trong sản xuất TTCN và ngành nghề nông thôn.
- Có kế hoạch ưu tiên bố trí vốn nghiên cứu khoa học, tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ cho chương trình phát triển CN-TTCN và ngành nghề nông thôn.
8. Đ/c Cái Văn Lành: PGĐ Sở Lao động - TB-XH - Ban viên.
- Nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh ban hành các chủ trương, chính sách ưu đãi đối với người lao động trong lĩnh vực CN-TTCN và ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, hướng dẫn các cơ sở thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Nhà nước, của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Công nghiệp tổ chức các lớp truyền nghề, nhân cấy nghề v.v... của Sở Lao động Thương binh Xã hội.
9. Đ/c Võ Văn Chiêm: Phó cục trưởng Cục thuế tỉnh - Ban viên.
- Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện tốt các cơ chế chính sách ưu đãi về thuế đối với các dự án sản xuất CN-TTCN và ngành nghề nông thôn.
- Nghiên cứu, phối hợp với các cơ quan chức năng đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách về thuế nhằm nhằm khuyến khích ngành nghề TTCN phát triển.
- Hướng dẫn nghiệp vụ về kế toán, ghi chép sổ sách, quản lý tài chính, v.v...của các đơn vị sản xuất TTCN và ngành nghề nông thôn.
10. Đ/c Phan Trung Thành: PGĐ Sở Công nghiệp - Ban viên.
- Giúp trưởng ban BCĐCT và Giám đốc Sở Công nghiệp trực tiếp chỉ đạo điều hành hoạt động của tổ công tác nghiệp vụ nhằm giúp việc cho BCĐCT thực thi có hiệu quả các nhiệm vụ của BCĐCT.
11. Đ/c Nguyễn Đình Thẩm: PCT Hội đồng liên minh các HTX - Ban viên.
- Phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện, đề xuất các chính sách phát triển công nghiệp - TTCN và ngành nghề nông thôn; Phối hợp với các ngành, các chuyện thị thực hiện tốt công tác đổi mới, củng cố, phát triển, xây dựng phong trào kinh tế hợp tác, HTX trong lĩnh vực công nghiệp - TTCN và ngành nghề nông thôn.
- Phối hợp các ngành liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, tổ chức sản xuất, kiến thức pháp luật và tay nghề cho người lao động trong phong trào kinh tế hợp tác, HTX lĩnh vực công nghiệp - TTCN.
12. Các đồng chí thành viên là lãnh đạo UBND các huyện, thị xã:
Cụ thể hóa chương trình, cơ chế chính sách của tỉnh, xây dựng chương trình thực hiện kế hoạch phát triển CN-TTCN và ngành nghề nông thôn hàng năm và 5 năm của địa phương mình. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện kế hoạch đề ra.
- Tăng cường, thường xuyên tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn cơ sở lập các dự án về phát triển CN-TTCN và ngành nghề nông thôn, tham gia thẩm quyền. Chủ động tạo điều kiện cho các cơ sở đi học tập, tìm hiểu ngành nghề, công nghệ mới, thị trường tiêu thụ sản phẩm. Phối hợp với Sở Thương mại Du lịch, Sở Công nghiệp... để nắm bắt các thông tin về thị trường, giá cả nhằm cung cấp cho các cơ sở.
- Chủ động giao đất, cho thuê đất theo thẩm quyền quy định cho việc đầu tư phát triển CN-TTCN và ngành nghề nông thôn.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện chương trình trên địa bàn huyện thị theo kế hoạch chung của tỉnh và báo cáo về BCĐCT của tỉnh.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA BCĐCT VỚI UBND TỈNH, UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ
Điều 5: Nguyên tắc và chế độ làm việc của BCĐCT:
- BCĐCT chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND tỉnh, làm việc theo nguyên tắc: tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách từng lĩnh vực theo chức năng nhiệm vụ của mình, phối hợp công tác với nhau nhằm thực hiện hoàn thành tốt Chương trình phát triển TTCN-ngành nghề nông thôn giai đoạn 2001 - 2005 của tình.
- Các thành viên của BCĐCT là lãnh đạo UBND huyện, thị xã trực tiếp làm Trưởng ban chỉ đạo chương trình của huyện, thị xã mình; Chủ động tổ chức thực hiện Chương trình, kế hoạch và các dự án đầu tư của địa phương đúng thẩm quyền và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của BCĐCT tỉnh.
Điều 6: Chế độ hội họp và báo cáo:
- BCĐCT họp định kỳ 3 tháng 1 lần vào tuần cuối của tháng cuối quý, nhằm kiểm điểm đánh giá lại tình hình thực hiện nhiệm vụ trong quý và bàn kế hoạch, biện pháp thực hiện nhiệm vụ của quý tiếp theo.
- Định kỳ 3 tháng 1 lần báo cáo kết quả thực hiện Chương trình lên Tỉnh ủy, UBND tỉnh và xin chủ trương chỉ đạo và tổ chức thực hiện tiếp nối.
- UBND các huyện, thị xã và các đơn vị cơ sở thực thi các dự án cụ thể phải thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện hàng tháng và đề xuất những giải pháp thực hiện để BCĐCT xem xét giải quyết hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 7:
-Việc đảm bảo kinh phí hoạt động cho BCĐCT do Sở Công nghiệp lập và báo cáo với UBND tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá để xem xét bố trí hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh.
- Kinh phí hoạt động của BCĐCT gồm: Chi phí cho việc tổ chức Hội nghị triển khai Chương trình; Hội thảo khoa học, hội nghị của BCĐCT, hội nghị sơ kết, tổng kết thực hiện chương trình và khảo sát đánh giá tình hình thực hiện.
- Kinh phí hoạt động của BCĐCT được chuyển vào tài khoản của Sở Công nghiệp và được quản lý chi tiêu, quyết toán theo kế hoạch theo quy định của Nhà nước và nội dung được BCĐCT thông qua.
Điều 8: Chế độ khen thưởng:
Chương trình phát triển TTCN-ngành nghề nông thôn là một chương trình kinh tế trọng kiểm của tỉnh, có tính chiến lược quyết định chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do vậy phải tạo thành phong trào thi đua sôi nổi, sâu, rộng nhằm phát huy mọi tiềm năng, thế mạnh của tỉnh vào phát triển nhanh CN-TTCN và ngành nghề nông thôn giai đoạn 2001 - 2005, tạo tiền đề cho các giai đoạn sau. Vì vậy phải có chính sách khen thưởng thỏa đáng nhằm động viên kịp thời những đơn vị, cá nhân có nhiều đóng góp tích cực cho phong trào.
Chế độ khen thưởng theo quy định của Chính phủ và UBND tỉnh theo chế độ hiện hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9:
- Các đồng chí trong BCĐCT và các đơn vị, cá nhân có liên quan đến Chương trình phát triển TTCN - ngành nghề nông thôn chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
- Quy chế có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Quá trình tổ chức triển khai có những phát sinh, vướng mắc, báo cáo cho BCĐCT biết để chỉ đạo hoặc xem xét đề xuất bổ sung kịp thời nhằm ngày càng hoàn thiện quy chế, tạo điều kiện thực hiện chương trình ngày càng tốt hơn.