Quyết định số 2132/2002/QĐ-BYT ngày 04/06/2002 Về Thường qui kỹ thuật định lượng Chì (Pb) trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 2132/2002/QĐ-BYT
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
- Ngày ban hành: 04-06-2002
- Ngày có hiệu lực: 19-06-2002
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 13-08-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4438 ngày (12 năm 1 tháng 28 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 13-08-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2132/2002/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “THƯỜNG QUI KỸ THUẬT ĐỊNH LƯỢNG CHÌ (PB) TRONG THỰC PHẨM”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ theo Nghị định số 68/ CP ngày 11/10/1993 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Y tế,
Căn cứ theo Nghị định số 86/CP ngày 08/12/1995 của Chính phủ về việc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước đối với chất lượng hàng hóa,
Căn cứ theo Quyết định số 14/1999/QĐ-TTg ngày 04/02/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm,
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Đào tạo, Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Bộ Y tế và Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Thường qui kỹ thuật định lượng Chì (Pb) trong thực phẩm.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các Vụ: Khoa học Đào tạo, Pháp chế, Y tế Dự phòng- Bộ Y tế; Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ |
THƯỜNG QUY KỸ THUẬT
ĐỊNH LƯỢNG CHÌ (PB) TRONG THỰC PHẨM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2132/2002/QĐ-BYT ngày 04 tháng 6 năm 2002)
A. PHƯƠNG PHÁP TRẮC QUANG
1. Nguyên tắc
Dithizon tạo phức màu đỏ với Chì. Chì Dithizon được chiết chọn lọc và định lượng từ dung dịch nước có pH = 8,5 - 9,5. Loại trừ ảnh hưởng của các nguyên tố cản trở bằng Kali Xyanua (KCN). Chiết phức màu đỏ này bằng dung dịch Dithizon pha trong Tetra Clorua Cacbon rồi đo độ hấp thụ quang của dung dịch chiết.
2. Đối tượng áp dụng
- Ngũ cốc và các sản phẩm từ ngũ cốc.
- Sữa và các sản phẩm từ sữa.
- Đồ hộp các loại: thịt , cá, rau , quả.
- Gia vị và hương liệu.
- Nước giải khát.
- Bánh kẹo các loại.
- Nước chấm (nước mắm, magi, xì dầu ...).
3. Dụng cụ, hóa chất và thuốc thử
3.1. Thiết bị và dụng cụ
3.1.1. Máy quang phổ kế tử ngoại / khả kiến
3.1.2. Cuvet thủy tinh 1cm x1cm
3.1.3. Cân phân tích có độ chính xác đến 0,0001g
3.1.4. Phễu chiết 250, 500ml
3.1.5. Bình định mức 10, 20, 50ml
3.1.6. Pipet bầu 1, 2, 5 ,10, 20ml
3.1.7. Chén bạch kim hay chén sứ chịu nhiệt
3.1.8. Bình Kenđan 500 ml
3.1.9. Lò nung
3.1.10. Bếp điện
3.1.11. Phễu lọc
3.1.12. Giấy lọc
3.1.13. Đũa thủy tinh
3.1.14. Kẹp dụng cụ.
Chú ý: Dụng cụ thí nghiệm phải đảm bảo sạch trước khi xử lí mẫu, dụng cụ thủy tinh phải được tráng HCl 10%, sau đó để khô.
3.2. Hóa chất, thuốc thử
Tất cả các hoá chất địu phải là loại tinh khiết phân tích (TKPT) nếu không có các chỉ dẫn riêng nào khác
3.2.1. Axit Nitric HNO3 65%
3.2.2. Hydroperoxit H2O2 30%
3.2.3. Natri Metabisulfit (Na2S2O5) 99,9%
3.2.4. Axit Sulfuric (H2SO4) 98%
3.2.5. Axit Xitric (C6H8O7.H2O) 99%
3.2.6. Kali Xyanua (KCN) 99%
3.2.7. Ammoni Hydroxit (NH4OH) d = 0,91g/ml
3.2.8. Hydroxylamin Clohydrat (NH2OH.HCl) 99%
3.2.9. Thymol xanh.
3.2.10. Tetra Clorua Cacbon (CCl4)
3.2.11. Dithizon 99,9%
3.2.12. Chì Nitrat Pb(NO3)2 99,99%.
3.3. Chuẩn bị hóa chất, thuốc thử và dung dịch chuẩn
- Dung dịch Natri Metabisulfit (Na2S2O5) 1,25% (w/v) : Cân 1,25g Na2S2O5 hòa tan bằng nước cất và thêm nước cất tới vạch 100 ml.
- Dung dịch Axit Sulfuric 20% (v/v): Lấy 20ml H2SO4 đậm đặc cho từ từ vào 80ml nước cất.
- Dung dịch Axit Xitric (C6H8O7.H2O) 18,3% (w/v): Cân 20g C6H8O7.H2O hòa tan bằng nước cất và thêm nước cất tới vạch 100ml.
- Dung dịch Kali Xyanua (KCN) 10% (w/v): Cân 10g KCN hòa tan bằng nước cất và thêm nước cất tới vạch 100ml.
- Dung dịch Hydroxylamin Clohydrat (NH2OH.HCl) 20% (w/v) : Cân 20g NH2OH.HCl hòa tan bằng nước cất và thêm nước cất tới vạch 100ml.
- Dung dịch Thymol xanh 1% (w/v): Hòa tan 0,1g Thymol xanh vào 1,5ml NaOH 0,4% và thêm nước cất đến vạch 10ml.
- Tetra Clorua Cacbon (CCl4).
- Dung dịch Dithizon gốc 0,2g/l: Hòa tan 0,2g Dithizon trong 1lít CCl4.
- Dung dịch Dithizon 0,02g/l: Pha loãng 10 ml dung dịch Dithizon gốc với CCl4 đến 100 ml, sử dụng trong ngày.
Ghi chú: Cách tinh chế dung dịch Dithizon gốc
Cân 0,2g Dithizon trong cốc thủy tinh, hòa tan với 50ml CCl4 và lọc qua giấy lọc, Dithizon qua lọc để trong phễu chiết 500ml, tráng cốc thủy tinh và giấy lọc bằng CCl4 nhiều lần. Thêm vào phễu chiết 100ml NH4OH 1%, lắc đều, để yên cho tách lớp. Tách lớp phía dưới là Dithizon trong CCl4 qua bình định mức 1 lít (1000ml), lớp phía trên có màu cam. Lập lại quá trình chiết giống như lần 1 và lấy lớp Dithizon trong CCl4 vào bình định mức 1 lít, tiếp tục thêm vào phễu chiết 2ml HCl (1:1) lắc đều cho đến khi có tủa Dithizon phía dưới và lớp dung dịch phía trên không còn màu đỏ cam, chuyển lớp dưới có tủa Dithizon vào bình định mức 1 lít. Thêm CCl4 đến vạch.
- Dung dịch Chì Pb2+ chuẩn gốc 100 µg/ml: Hòa tan 0,16g Pb(NO3)2 đã được sấy khô ở 1050C vào hỗn hợp gồm 10ml Axit Nitric 65% và 500ml nước cất, chuyển hết dung dịch này vào bình định mức 1 lít và thêm nước cất đến vạch.
- Dung dịch Chì Pb2+ chuẩn 10 µg/ml: Lấy 10 ml dung dịch Chì chuẩn gốc Pb2+ 100 µg/ml cho vào bình định mức 100ml và thêm nước cất đến vạch.
4. Tiến hành phân tích
4.1. Chuẩn bị mẫu: (Vô cơ hóa mẫu)
Mẫu trước khi cân để vô cơ hóa phải được xử lý đồng nhất.
4.1.1. Chuẩn bị mẫu bằng phương pháp khô:
- Cân 5g mẫu chính xác đến 0,0001g (hoặc hút 5ml bằng pipet bầu nếu mẫu là dạng lỏng) cho vào chén bạch kim hoặc chén sứ chịu nhiệt, đốt khô trên bếp điện có lót lưới amiăng cho tới khô hoặc cháy đen, sau đó mới cho vào lò nung ở nhiệt độ 2000C trong 90 phút, rồi tăng nhiệt độ lên 4500C, đốt mẫu trong 4 giờ cho đến khi thành tro trắng, sau đó lấy chén ra để nguội trong bình hút ẩm ở nhiệt độ phòng.
- Lấy chén ra cho 10ml HNO3 10%, đem đun trên bếp cách thủy ở 1000C trong 30 phút để hòa tan tro, lấy ra để nguội, lọc qua giấy lọc vào bình định mức 50 ml, rửa chén nhiều lần bằng nước cất, thêm nước cất đến vạch.
4.1.2. Chuẩn bị mẫu bằng phương pháp ướp:
Cân 5g mẫu chính xác đến 0,0001g (hoặc hút 10 ml bằng pipet bầu nếu là mẫu lỏng) vào bình Kenđan 500ml, thêm 10ml HNO3 65% và 5ml H2O2 30%, đặt trong tủ hút hơi độc 10 phút, đun sôi trên bếp điện có lót lưới amiăng, ban đầu đun nhẹ, sau đun mạnh từ từ cho tới khi dung dịch trong suốt không màu hoặc màu vàng chanh nhạt.
Nếu sau 20 phút dung dịch vẫn còn màu vàng đậm thì để nguội thêm 5ml HNO3 65% và 2ml H2O2 30% tiếp tục đun cho tới màu vàng nhạt, để nguội. Chuyển toàn bộ dung dịch này vào bình định mức 50ml, tráng rửa bình nhiều lần bằng nước cất, thêm nước cất đến vạch.
Tiến hành song song với mẫu trắng theo quá trình tiến hành như trên nhưng không có mẫu thực phẩm.
4.2 Tiến hành:
Thực hiện từng bước theo bảng sau:
| Mẫu trắng | Dãy chuẩn | Mẫu | Ghi chú | ||||
Dung dịch chuẩn Pb2+ 10 µg/ml (ml) | 0 | 1 | 2 | 5 | 7 | 10 | / |
|
Mẫu sau vô cơ hóa (ml) |
| / | / | / | / | / | 20 |
|
H2SO4 20% (ml) | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 |
|
Na2S2O5 1,25% (ml) | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
|
Axit Xitric 20% (ml) | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 |
|
NH2OH.HCl 20% (ml) | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
Thymol xanh 1% (Giọt) | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 |
|
NH4OH đậm đặc (ml) | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 |
|
KCN 10% (ml) | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
|
Dithizon 0,02 g/l (ml) | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 |
|
Sau khi cho Dithizon 0,02 g/l vào phễu chiết 250ml lắc mạnh trong 5 phút để yên cho phân lớp. Dùng giấy lọc lau khô cuống phễu rồi tháo cho lớp hữu cơ ở dưới chảy vào ống nghiệm, để yên trong bóng tối vài phút cho các giọt nước còn sót lại tách ra.
Đo độ hấp thụ quang của dung dịch tại bước sóng ở = 525 nm.
Xây dựng đồ thị chuẩn theo nồng độ và độ hấp thơ.
Dung dịch so sánh là ống mẫu trắng.
4.3 Xử lý, đánh giá kết quả
Tính kết quả :
X = | M . V1 |
m . V2 |
Trong đó :
X: Hàm lượng Chì có trong mẫu, µg/g.
M : Lượng Chì trong dung dịch phân tích tìm được theo đồ thị chuẩn, µg.
m : Lượng mẫu cân, gam.
V1 : Thể tích dung dịch sau khi vô cơ hóa, ml. V2 : Thể tích dung dịch lấy để phân tích, ml.
Nếu mẫu là chất lỏng và thể tích lấy mẫu là Vo thì hàm lượng Chì (X) tính bằng µg /ml mẫu theo công thức trên nhưng thay m1 bằng Vo . Khoảng nồng độ tuyến tính : 1 - 10 µg Pb/ml dung dịch Dithizon.
Khi lượng Chì trong dung dịch phân tích nằm trong khoảng 1 - 10 µg thì sai số của phương pháp này không được quá 10%.
5. Ghi chú
- Đối với mẫu nước giải khát không có đường và không có phẩm màu (ví dụ như soda) thì không cần phải qua giai đoạn vô cơ hóa mẫu mà chỉ loại CO2 và tiến hành các bước theo 4.2.
- Đối với rượu và hương liệu trong giai đoạn vô cơ hóa mẫu, khi cho HNO3 và H2O2 nên để yên một thời gian (1 - 2 giờ) sau đó mới đốt.
- Đối với mẫu có dạng bột: sữa bột, gia vị, vani, phẩm màu bột, thì nên hòa tan với một ít nước cất trước khi tiến hành vô cơ hóa mẫu.
- Hiệu suất thu hồi của phương pháp trên 86%.
- Giới hạn phát hiện tối thiểu : 1ppm.
B. PHƯƠNG PHÁP HẤP THỤ NGUYÊN TỬ KHÔNG NGỌN LỬA
1. Nguyên tắc
Lấy một thể tích nhất định V (ml) hoặc một khối lượng nhất định M(g) mẫu cần xác định chì đem vô cơ hóa để chuyển chì về dạng ion vô cơ hòa tan trong dung dịch thích hợp. Sau đó đem đo phổ hấp thơ nguyên tử của chì theo kỹ thuật không ngọn lửa. Việc định lượng chì trong mẫu dựa theo phương pháp đường chuẩn.
2. Đối tượng áp dụng
Phương pháp này có thể áp dụng được cho các loại:
- Sữa và các sản phẩm từ sữa.
- Ngũ cốc và các sản phẩm từ ngũ cốc.
- Đồ hộp các loại: thịt, cá, rau, quả.
- Gia vị và hương liệu.
- Nước giải khát.
- Nước chấm (nước mắm, magi, xì dầu ...).
3. Dụng cụ, máy móc và hoá chất
3.1. Dụng cụ máy móc
3.1.1. Máy quang phổ hấp thơ nguyên tử - lò Graphite
3.1.2. Hệ thống bổ chính nền bằng đèn Deuterium
3.1.3. Đèn chì (Pb): loại đèn Ca tốt rỗng (HCL)
3.1.4. Cuvet Graphite : loại hoạt hóa toàn phần
3.1.5. Bình khí Argon
3.1.6. Hệ thống bơm mẫu tự động vào cuvet có chương trình.
3.2. Các hóa chất và chất chuẩn
3.2.1. Dung dịch gốc của nguyên tố chì : Pb (1000 mg/l)
3.2.2. Dung dịch chuẩn Pb (xem cách pha ở phần sau)
3.2.3. Dung dịch hiệu chỉnh nền NH4H2PO4 2% [w/v]
3.2.4. Axit đậm đặc HNO3 (65%)
3.2.5. Dung dịch H2O2 (30%)
Cách pha chế các dung dịch
Dung dịch HNO3 (1%) : Lấy 5 ml HNO3 (65%) pha trong 320 ml nước cất 2 lần, khuấy đều và bảo quản trong bình PE.
Dung dịch nền NH4H2PO4 2%[w/v]: Cân 2 gam NH4H2PO4 tinh khiết ≥ 99,99 % cho vào cốc 250 ml, thêm HNO3 (1%) đến đúng100 ml, khuấy đều cho tan hết. Bảo quản trong chai PE. Dung dịch nền dược sử dụng 10 – 12 µl cho mỗi lần bơm cả mẫu dãy đường chuẩn và mẫu đo (~ 0,2 mg PO4/ lần bơm).
Dung dịch chì chuẩn A1 (10 mg/l): Lấy 1ml dung dịch gốc Pb (1000 mg/l) cho vào bình định mức 100 ml, định mức bằng dung dịch HNO3 (1%) đến vạch 100 ml. Bảo quản trong bình PE. Pha dùng trong 1 tuần.
Dung dịch chì chuẩn A2 (1 mg/l): Lấy 10 ml dung dịch chuẩn A1 (10 mg/l) cho vào bình định mức 100 ml, định mức bằng dung dịch HNO3 (1%) đến vạch 100 ml. Bảo quản trong bình PE.
Dung dịch chì chuẩn A3 (20 µg/l): Lấy 2 ml dung dịch chuẩn A2 (1mg/l) cho vào bình định mức 100 ml, định mức bằng dung dịch HNO3 (1%) đến vạch 100 ml. Bảo quản trong bình PE. Chỉ pha khi dùng.
4. Tiến hành phân tích
4.1. Chuẩn bị mẫu phân tích
Cân chính xác 1 gam mẫu (đã được đồng nhất) hoặc hút chính xác1 ml nếu mẫu ở dạng lỏng vào bình cầu đáy bằng 500 ml (tùy hàm lượng chì có trong mẫu nhiều hay ít, ta có thể lấy lượng mẫu thích hợp), thêm 5 ml HNO3 65% và 2 ml H2O2 30%, đặt trong tủ hút khí 10 phút. Đầu tiên, đun nhẹ trên bếp điện có lót lưới amiăng, sau đun mạnh dần cho đến khi dung dịch trong suốt không màu hoặc màu vàng chanh nhạt.
Nếu đun sau 20 phút dung dịch vẫn còn màu vàng đậm, ta để nguội, thêm 5 ml HNO3 65% và 2 ml H2O2 30% và tiếp tục đun cho tới màu vàng nhạt.
Để nguội và chuyển dung dịch này vào bình định mức 50 ml, thêm nước cất đến vạch 50 ml.
Đây là dung dịch mẫu để đo phổ của Pb theo kỹ thuật không ngọn lửa. Khi đo nếu mẫu vượt đường chuẩn, ta pha loãng mẫu bằng dung dịch HNO3 1%.
4.2. Xây dựng đường chuẩn
4.2.1. Chuẩn bị mẫu chuẩn
Chuẩn bị mẫu trắng C0 bằng HNO3 1% và dãy chuẩn gồm ít nhất 3 điểm C1, C2, C3,… từ dung dịch chì chuẩn A3 (20µg/l) đã giới thiệu ở phần 3.2. Thể tích đo cho tất cả các mẫu chuẩn và mẫu trắng là 20 àl. Ta có dãy chuẩn gồm 4 điểm như bảng sau:
Bảng (1)
Điểm chuẩn Hóa chất | C0 | C1 | C2 | C3 | C4 |
Số µl dung dịch chuẩn A3 (20µg/l) | 0 | 5 | 10 | 15 | 20 |
µl HNO3 (1%) | 20 | 15 | 10 | 5 | 0 |
Nồng độ Pb (µg/l) | 5 | 10 | 15 | 20 |
|
4.2.2. Đựng đường chuẩn
Đường chuẩn Pb được thiết lập theo hệ tọa độ S-Cx từ kết quả đo phổ của dãy chuẩn Pb. Trong đó S là tín hiệu đo cường độ vạch phổ hấp thụ của Pb theo các mẫu chuẩn (tính bằng diện tích phổ hấp thụ), và Cx là nồng độứ các mẫu chuẩn (àg/l).
4.3. Các điều kiện đo phổ
- Vạch phổ đo Pb: 283,3 nm.
- Khe đo: 0,7 nm.
- Cường độ dòng đèn Ca tốt rỗng (HCL): 80% IMax
- Loại Cuvet Graphite: Hoạt hóa toàn phần.
- Thể tích mẫu phân tích bơm vào Cuvet để đo : 20 µl.
- Tín hiệu đo: Diện tích pic phổ hấp thụ (Peak Area)
- Dung dịch hiệu chỉnh nền NH4H2PO4 (2%) [w/v]: 10µl / lần bơm.
- Khí mang: Khí Argon, 250 ml/phút ở các giai đoạn (I),(II),(III),(V) và 0 ml/phút ở giai đoạn (IV), nguyên tư hóa đo phổ.
Điều kiện của quá trình đo:
Bảng (2)
Giai đoạn | Thời gian (giây) | Nhiệt độ (0C) | Lưu lượng khí (ml/ph) | |
Ramp time | Hold time | |||
1. Sấy mẫu (I) | 10 | 30 | 120 | 250 |
2. Tro hóa (II) | 10 | 30 | 700 | 250 |
3. Làm lạnh (III) | 5 | 10 | 20 | 250 |
4. Nguyên tử hóa đo phổ (IV) | 0 | 5 | 1800 | 0 |
5. Làm sạch Cuvet(V) | 1 | 5 | 2600 | 250 |
4.4. Đo phổ các mẫu chuẩn và các mẫu phân tích
- Cho máy chạy và đặt các thông số đo như trên,để máy ổn định 20 phút.
- Làm sạch Cuvet đến không còn tín hiệu.
- Xác định điểm Zero bằng dung dịch HNO3 1%.
- Sau đó tiến hành đo phổ các mẫu lần lượt theo thứ tự:
1. Bơm mẫu chuẩn và đo phổ dãy mẫu chuẩn theo bảng 1.
2. Bơm mẫu phân tích và đo phổ các mẫu phân tích.
Chú ý:
- Mỗi mẫu đều đo ba lần để lấy giá trị trung bình.
- Nếu có nhiều mẫu cần phân tích, cứ sau 10 mẫu làm kiểm tra lại đường chuẩn một lần để hiệu chỉnh lại đường chuẩn.
5. Tính kết quả
- Từ các kết quả đo, trừ các giá trị tín hiệu mẫu trắng (C0) nếu có.
- Dựng đường chuẩn của Pb theo hệ tọa độ S - Cx từ kết quả đo phổ của dãy chuẩn Pb.
- Đọc nồng độ Pb của mẫu phân tích trên đường chuẩn theo giá trị cường độ vạch phổ S đo được của mẫu. Nồng độ Pb của mẫu phân tích cũng được tính bằng µg/l.
- Kết quả Pb trong mẫu được tính như sau:
X = | CPb . V2 |
1000 . V1 |
Trong đó:
X: Hàm lượng Pb trong mẫu phân tích (mg/l hoặc mg/kg)
CPb : Nồng độ của mẫu đọc được trên đường chuẩn (mg/l).
V1 : Thể tích dung dịch mẫu lấy để phân tích (ml).
V2 : Thể tích dung dịch sau khi vô cơ hóa (ml).
Ví dụ:
Mẫu A có nồng độ CPb đọc được trên đường chuẩn CPb (A) = 8,5 mg/l.
Như vậy theo cách chuẩn bị mẫu phân tích như trên, hàm lượng Pb có trong mẫu A :
XA = | 8,5 . 50 | = 0,425 mg/l |
1000 . 1 |
6. Ghi chú
- Giới hạn phát hiện của phương pháp là 1,65 mg/l (được tính bằng 3 lần độ lệch chuẩn SD các tín hiệu của một số mẫu trắng C0).
- Khoảng nồng độ thích hợp của phương pháp đo từ 5 - 100 µg/l.
- Đối với mẫu ở dạng bột (sữa bột, gia vị, phẩm màu dạng bột …), ta nên hòa tan mẫu với một ít nước cất 2 lần trước khi tiến hành vô cơ mẫu.
- Nếu mẫu phân tích là các loại nước giải khát không có phẩm màu và không có đường (ví dụ như soda…), ta chỉ cần đuổi khí CO2 và đem đo trực tiếp không qua giai đoạn vô cơ hóa mẫu.
- Mẫu phân tích và các mẫu chuẩn phải có cùng nồng độ axit môi trường và chất hiệu chỉnh nền.
- Ta có thể sử dụng các hóa chất khác như (NH4)6Mo7O24.4H2O hoặc H3PO4 ngoài NH4H2PO4 để làm chất hiệu chỉnh nền.