Quyết định số 271/2002/QĐ-NHNN ngày 01/04/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Về việc cung cấp, khai thác và sử dụng tài liệu, thông tin báo cáo phục vụ công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 271/2002/QĐ-NHNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Ngày ban hành: 01-04-2002
- Ngày có hiệu lực: 16-04-2002
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-02-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4682 ngày (12 năm 10 tháng 2 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 09-02-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 271/2002/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 271/2002/QĐ-NHNN NGÀY 01 THÁNG 4 NĂM 2002 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CUNG CẤP, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU, THÔNG TIN BÁO CÁO PHỤC VỤ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT, KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát Ngân hàng Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết đinh này "Quy định về việc cung cấp, khai thác, sử dụng tài liệu thông tin, báo cáo phục vụ công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo, Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Lê Đức Thuý (Đã ký) |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CUNG CẤP, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU THÔNG TIN BÁO CÁO PHỤC VỤ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT, KIỂM TOÁN NỘI BỘ NHNN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 271/QĐ-NHNN ngày 01 tháng 4 năm 2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1. Vụ Tổng kiểm soát Ngân hàng Nhà nước (NHNN) được quyền khai thác và sử dụng các tài liệu, thông tin, báo cáo thống kê, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực hoạt động của NHNN để phục vụ yêu cầu kiểm toán nội bộ và giám sát, phân tích phòng ngừa rủi ro.
Bộ phận kiểm soát nội bộ tại các đơn vị thuộc hệ thống NHNN (Vụ, Cục, Sở, Văn phòng đại diện NHNN tại thành phố Hồ Chí Minh, Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố) được quyền khai thác các số liệu thông tin báo cáo trong phạm vi hoạt động của đơn vị mình để phục vụ cho yêu cầu kiểm soát nội bộ do lãnh đạo đơn vị giao.
Điều 2. Việc khai thác, sử dụng tài liệu, thông tin, báo cáo cho hoạt động kiểm soát, kiểm toán nội bộ NHNN được thực hiện thông qua mạng máy tính hoặc bằng văn bản.
Điều 3. Việc khai thác tài liệu, thông tin báo cáo của Vụ Tổng kiểm soát được thực hiện như sau:
1. Khai thác thông qua mạng máy vi tính đối với các loại thông tin, báo cáo thống kê, báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ kế toán thanh toán, tiền tệ, hoạt động quản lý và kinh doanh ngoại hối, hoạt động tín dụng, nghiệp vụ thị trường mở... theo quy định hiện hành của Thống đốc NHNN, bao gồm báo cáo của từng đơn vị và báo cáo tổng hợp toàn hệ thống (nếu có).
2. Khai thác bằng hình thức văn bản đối với các loại thông tin, báo cáo nghiệp vụ, báo cáo công tác định kỳ không được truyền qua hệ thống mạng máy tính.
3. Các đơn vị thuộc hệ thống NHNN cung cấp cho Vụ Tổng kiểm soát các văn bản do các đơn vị thừa lệnh Thống đốc ký ban hành để triển khai, hướng dẫn quy trình nghiệp vụ trong lĩnh vực hoạt động do đơn vị mình phụ trách.
Nội dung báo cáo, đơn vị lập, thời hạn gửi, hình thức khai thác được quy định tại danh mục tạm thời ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 4. Việc khai thác sử dụng các loại thông tin báo cáo của Bộ phận kiểm soát nội bộ tại các đơn vị thuộc NHNN được thực hiện như sau:
1. Khai thác qua mạng máy tính nội bộ hoặc bằng văn bản các số liệu, thông tin báo cáo định kỳ về thống kê, báo cáo tài chính, nghiệp vụ kế toán, thanh toán, tiền tệ, tín dụng, ngoại hối... do đơn vị mình lập để báo cáo NHNN theo quy định của Thống đốc hoặc theo yêu cầu chỉ đạo, quản lý của lãnh đạo đơn vị.
2. Khai thác biến động số liệu hàng ngày thông qua mạng máy tính các giao dịch về tài sản, quản lý tài chính, tiền tệ, tín dụng, thanh toán tại đơn vị để thực hiện công tác giám sát rủi ro.
Điều 5. Các đơn vị thuộc NHNN khi xây dựng quy trình hoạt động nghiệp vụ trong đó có chế độ thông tin báo cáo cần quy định để Vụ Tổng kiểm soát, bộ phận kiểm soát tại các đơn vị, Chi nhánh được quyền khai thác sử dụng phục vụ cho yêu cầu kiểm soát, kiểm toán nội bộ.
Đối với các thông tin, báo cáo theo quy định phải có số liệu tổng hợp toàn hệ thống, sau khi tổng hợp các đơn vị truyền báo cáo về Cục Công nghệ tin học Ngân hàng để Cục Công nghệ tin học Ngân hàng truyền cho Vụ Tổng kiểm soát (trường hợp truyền file dữ liệu) hoặc gửi bằng văn bản trực tiếp cho Vụ Tổng kiểm soát.
Điều 6. Cục Công nghệ tin học Ngân hàng chịu trách nhiệm phối hợp với Vụ Tổng kiểm soát để xây dựng, phát triển và cài đặt chương trình phần mềm, kết nối mạng, hướng dẫn phân cấp, phân quyền, sử dụng hệ thống máy tính và mạng máy tính cho Vụ Tổng kiểm soát và bộ phận kiểm soát nội bộ tại các đơn vị, Chi nhánh để khai thác tài liệu, số liệu thường xuyên phục vụ cho công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ trong hệ thống NHNN; tiếp nhận, kiểm tra, tổng hợp số liệu toàn hệ thống và truyền cho Vụ Tổng kiểm soát các thông tin, báo cáo theo Quy định này.
Điều 7. Kiểm soát viên NHNN tại Vụ Tổng kiểm soát và bộ phận kiểm soát nội bộ tại các đơn vị thuộc hệ thống NHNN có trách nhiệm khai thác, sử dụng các tài liệu, số liệu thông tin báo cáo đúng mục đích, bảo đảm nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ. Việc cung cấp, khai thác, sử dụng các tài liệu mật phải chấp hành nghiêm túc theo quy định về bảo vệ, quản lý và sử dụng tài liệu mật của Nhà nước và của NHNN.
Điều 8. Việc sửa đổi bổ sung Quy định này do Thống đốc NHNN quyết định